Nghị định gồm 4 Chương, 29 Điều quy định cơ chế tài chính về bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT); chi tổ chức và hoạt động BHXH, BHTN, BHYT theo quy định của Luật BHXH, Luật BHYT, Luật Việc làm.
Trong đó, về cơ chế tài chính BHXH, BHTN, BHYT, Nghị định quy định về việc quản lý thu, chi BHXH, BHTN, BHYT.
Cụ thể, nguồn tài chính gồm quỹ BHXH (bao gồm cả khoản kinh phí ngân sách nhà nước cấp để chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH cho người hưởng thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo); quỹ BHTN; quỹ BHYT; các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.
Cơ quan BHXH cấp tỉnh, BHXH cơ sở và tổ chức hỗ trợ phát triển đối tượng thu tiền đóng BHXH, BHTN, BHYT thông qua tài khoản thu chế độ và chuyển về tài khoản thanh toán tổng hợp theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
BHXH Quân đội, BHXH Công an nhân dân thực hiện thu tiền đóng BHXH, BHTN, BHYT của các đối tượng tham gia theo quy định của pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT. Định kỳ hằng tháng, BHXH Quân đội, BHXH Công an nhân dân chuyển tiền thu đóng BHXH, BHTN trong tháng về tài khoản thanh toán tổng hợp của BHXH Việt Nam theo quy định của pháp luật về BHXH, BHTN. Đối với tiền thu đóng BHYT được chuyển định kỳ hằng quý theo quy định của pháp luật về BHYT.
Tiền xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN, BHYT được xác định theo quy định của pháp luật BHXH, BHTN, BHYT.
Khi nhận được tiền đóng của người sử dụng lao động, cơ quan BHXH trực tiếp quản lý người tham gia thực hiện phân bổ như sau:
Thu đủ số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHYT kể cả tiền xử lý chậm đóng, trốn đóng theo quy định đối với người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động theo quy định của pháp luật (nếu có).
Số tiền còn lại thực hiện theo thứ tự sau đây: Thu đủ số tiền phải đóng BHYT và tiền xử lý chậm đóng, trốn đóng BHYT theo quy định (nếu có); thu đủ số tiền phải đóng BHTN và tiền xử lý chậm đóng, trốn đóng BHTN theo quy định (nếu có); thu tiền đóng BHXH và tiền xử lý chậm đóng, trốn đóng BHXH theo quy định (nếu có) vào các quỹ thành phần theo thứ tự: thu đủ số tiền phải đóng và xử lý chậm đóng, trốn đóng vào quỹ ốm đau, thai sản, thu đủ số tiền phải đóng và xử lý chậm đóng, trốn đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thu tiền đóng và xử lý chậm đóng, trốn đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất (nếu có).
Số tiền thu được từ xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN, BHYT, cơ quan BHXH, BHXH Quân đội, BHXH Công an nhân dân quyết toán riêng với BHXH Việt Nam; BHXH Việt Nam tổng hợp và thực hiện như sau:
Tiền xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH được bổ sung các quỹ thành phần theo thứ tự ưu tiên nêu trên.
Tiền xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng BHYT được bổ sung vào quỹ dự phòng BHYT.
Tiền xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng BHTN được bổ sung vào quỹ BHTN.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định việc sử dụng quỹ BHXH, BHTN, BHYT thực hiện theo quy định của pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT. Đối với chi tổ chức và hoạt động BHXH, BHTN, BHYT thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Cơ quan BHXH, BHXH Quân đội, BHXH Công an nhân dân, tổ chức BHTN, tổ chức thuộc ngành Nội vụ thực hiện chi tổ chức và hoạt động theo quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định chi.
Về việc chuyển kinh phí chi trả chế độ, chi tổ chức và hoạt động, Điều 9 của Nghị định quy định kinh phí chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH từ nguồn ngân sách trung ương như sau:
- Trước ngày 25 hằng tháng, Bộ Tài chính chuyển kinh phí bằng mức chi bình quân một tháng của dự toán được cấp có thẩm quyền giao trong năm (bao gồm cả chi phí chi trả) vào quỹ BHXH để BHXH Việt Nam thực hiện chi trả trong tháng tiếp theo cho người hưởng theo quy định khoản 2 Điều này.
- Trường hợp đến thời gian chuyển kinh phí chi BHXH từ nguồn ngân sách nhà nước nhưng chưa có dự toán được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm cả dự toán điều chỉnh) hoặc chưa nhận được kinh phí do ngân sách nhà nước chuyển hoặc số phải chi trả của 01 tháng, số chi trả gộp 02 tháng cho người hưởng theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều này cao hơn kinh phí nhận được theo quy định tại điểm a khoản này, BHXH Việt Nam sử dụng quỹ BHXH (quỹ hưu trí và tử tuất) để chi trả đầy đủ, kịp thời cho người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH từ nguồn ngân sách nhà nước.
Về kinh phí chi trả chế độ từ quỹ BHXH, quỹ BHTN, khoản 2, Điều 9 của Nghị định quy định định kỳ hằng tháng, BHXH Việt Nam chuyển kinh phí cho BHXH cấp tỉnh để chi trả chế độ cho người hưởng. Mức chuyển kinh phí được xác định trên cơ sở số chi trả tháng trước và dự kiến chi trả tháng kế hoạch của đơn vị. Trường hợp chưa có dự toán được cấp có thẩm quyền giao hoặc số dự kiến chi tăng so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, BHXH Việt Nam chuyển kinh phí để chi trả đầy đủ, kịp thời cho người hưởng theo quy định của pháp luật BHXH, BHTN. Giám đốc BHXH Việt Nam quyết định thời gian chuyển kinh phí và thời gian chi trả chế độ đảm bảo kịp thời cho người hưởng.
Trước ngày 25 hằng tháng, BHXH Việt Nam chuyển kinh phí cho BHXH Quân đội, BHXH Công an nhân dân để chi trả chế độ cho người hưởng trong tháng tiếp theo. Mức chuyển kinh phí bằng mức chi bình quân 01 tháng của dự toán được cấp có thẩm quyền giao trong năm, trường hợp chưa có dự toán được cấp có thẩm quyền giao thì kinh phí chuyển bằng bình quân 01 tháng dự toán năm trước liền kề. Trường hợp nhu cầu chi trong tháng thay đổi, BHXH Quân đội, BHXH Công an nhân dân có văn bản gửi BHXH Việt Nam.
Trường hợp thời gian chi trả gần ngày Tết Nguyên đán và trong thời gian chi trả xảy ra thiên tai, dịch bệnh, vì lý do bất khả kháng, hoặc theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét, quyết định chuyển kinh phí để chi trả gộp 2 tháng cho người hưởng.
BHXH Quân đội, BHXH Công an nhân dân chuyển trả kinh phí còn dư (nếu có) về BHXH Việt Nam sau khi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thẩm định quyết toán các đơn vị trực thuộc thực hiện thu, chi chế độ.
Đối với kinh phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT, việc chuyển kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật BHYT.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký (26/8/2025) và áp dụng từ ngày 01/7/2025. Đối với các khoản phải trả cho các đối tượng hưởng chế độ BHXH, BHTN phát sinh trước ngày 31/12/2014, cơ quan BHXH có trách nhiệm theo dõi chi tiết và hạch toán theo quy định.

