(LSO) – Bán hàng online mà có thu nhập chịu thuế (doanh thu trên 100 triệu đồng/năm) thì có nghĩa vụ nộp thuế và lệ phí theo quy định.
Hình thức bán hàng online đang trở nên phổ biến, và được các doanh nghiệp áp dụng triệt để. Trong tình hình dịch bệnh Covid-19 hiện nay, hình thức kinh doanh này đem lại hiệu quả khá tốt. Vậy, việc áp dụng thu thuế với loại hình kinh doanh này như thế nào theo quy định của pháp luật?
Theo Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC người nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là cá nhân cư trú bao gồm: cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Đặc biệt trường hợp, người nộp thuế GTGT và thuế TNCNkhông bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
Như vậy, người bán hàng online là người có nghĩa vụnộp thuế GTGT và thuế TNCN nếu có doanh thu từ bán hàng online trên 100 triệu đồng/năm.
Về cách thức tính thuế của nhà nước được áp dụng nhưsau, theo Điều 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC số tiền thuế khi bán hàng online đượctính theo phương pháp khoán.
Cụ thể, đối tượng áp dụng là các cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
Công thức để xác định thuế được định hình như sau: số thuế GTGT phải nộp bằng doanh thu tính thuế GTGT nhân với tỷ lệ thuế GTGT. Tương tự, số thuế TNCN phải nộp bằng doanh thu tính thuế TNCN nhân với tỷ lệ thuế TNCN.
Về doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN,được biết hai doanh thu trên là doanh thu bao gồm thuế của toàn bộ tiền bánhàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳtính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, đó là đối vớitrường hợp chịu thuế.
Còn đối với trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sửdụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanhthu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
Đối với trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế sẽ có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán.
Về tỷ lệ tính thuế đối với bán hàng online là hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa có tỷ lệ thuế GTGT là 1%, còn tỷ lệ thuế TNCN là 0,5%.
Đối với việc tính lệ phí môn bài, được biết, theo Điều4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP lệ phí môn bài áp dụng với hoạt động kinh doanh củatổ chức, cá nhân (gồm cả hoạt động bán hàng online) được quy định như sau:
- Đối với tổ chức, cá nhân có thu nhập trên 500 triệu đồng/một năm thì phải nộp lệ phí môn bài trong một năm là 1 triệu đồng;
- Đối với tổ chức, cá nhân có thu nhập từ 300 đến 500 triệu đồng/một năm thì phải nộp lệ phí môn bài trong một năm là 500.000 đồng;
- Còn đối với tổ chức, cá nhân có thu nhập từ 100 đến 300 triệu đồng/một năm thì phải nộp lệ phí môn bài trong một năm là 300.000 đồng.
Đặc biệt, với những tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
Còn nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã sốthuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì phải nộp 50% mứclệ phí môn bài cả năm.
Với tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sảnxuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí mônbài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6tháng cuối năm.
Với cá nhân, hộ kinh doanh sẽ được miễn lệ phí mônbài khi có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống (khoản 1 Điều 3 Nghịđịnh 139/2016/NĐ-CP).
Như vậy, bán hàng online mà có thu nhập chịu thuế (doanh thu trên 100 triệu đồng/năm) thì có nghĩa vụ nộp thuế và lệ phí theo quy định.
LÂM HOÀNG