Cụ thể, tại Quyết định số 339/QĐ-VKSTC, Viện trưởng VKSND Tối cao Quyết định thành lập Viện Công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm tại Hà Nội (gọi tắt là Viện Phúc thẩm 1) là đơn vị nghiệp vụ thuộc bộ máy làm việc của VKSND Tối cao; có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện Phúc thẩm 1 có Văn phòng (đơn vị tương đương cấp phòng); có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên các ngạch và công chức khác.
Tại Quyết định số 340/QĐ-VKSTC, Viện trưởng VKSND Tối cao Quyết định thành lập Viện Công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm tại Đà Nẵng (gọi tắt là Viện Phúc thẩm 2) là đơn vị nghiệp vụ thuộc bộ máy làm việc của VKSND Tối cao; có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện Phúc thẩm 2 có Văn phòng (đơn vị tương đương cấp phòng); có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên các ngạch và công chức khác.
Tại Quyết định số 341/QĐ-VKSTC, Viện trưởng VKSND Tối cao Quyết định thành lập Viện Công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm tại TP. Hồ Chí Minh (gọi tắt là Viện Phúc thẩm 3) là đơn vị nghiệp vụ thuộc bộ máy làm việc của VKSND Tối cao; có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện Phúc thẩm 3 có Văn phòng (đơn vị tương đương cấp phòng); có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên các ngạch và công chức khác.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.
Cũng theo các Quyết định, các Viện Phúc thẩm 1, 2, 3 có nhiệm vụ, quyền hạn giúp Viện trưởng VKSND Tối cao thực hiện các công tác sau: Thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa Phúc phẩm TAND tối cao tại Hà Nội, tại Đà Nẵng và tại TP. Hồ Chí Minh.
Kiểm sát bản bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh thuộc phạm vi phẩm quyền theo lãnh thổ; phát hiện bản án, quyết định có vi phạm pháp luật nghiêm trọng để kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị phúc thẩm của VKSND cấp tỉnh khi xét thấy không có căn cứ; kháng nghị phúc thẩm hoặc thông báo không kháng nghị phúc thẩm khi VKSND cấp tỉnh có báo cáo đề nghị xem xét kháng nghị.
Trường hợp phát hiện bản án, quyết định sơ thẩm của TAND cấp tỉnh có vi phạm pháp luật nghiêm trọng nhưng đã hết thời hạn kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì báo cáo Viện trưởng VKSND Tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
Phát hiện bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa Phúc thẩm TAND tối cao tại Hà Nội, tại Đà Nẵng và tại TP. Hồ Chí Minh có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới để báo cáo Viện trưởng VKSND Tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Thông qua hoạt động công tố và kiểm sát xét xử phát hiện, tổng hợp vi phạm pháp luật hoặc thiếu sót trong hoạt động quản lý nhà nước để tham mưu cho Viện trưởng VKSND Tối cao kiến nghị với Chánh án TAND tối cao hoặc các cơ quan hữu quan có các biện pháp khắc phục, phòng ngừa vi phạm.
Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử sơ thẩm, phúc thẩm của VKSND cấp tỉnh theo quy chế nghiệp vụ của ngành Kiểm sát nhân dân; ban hành thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ; giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng VKSND Tối cao giao.
Cũng theo Quyết định của Viện trưởng VKSND Tối cao, Viện Phúc thẩm 1, 2, 3 có trách nhiệm tiếp nhận nhiệm vụ, tài liệu, tài sản, công chức từ VKSND cấp cao tại Hà Nội, tại Đà Nẵng và tại TP. Hồ Chí Minh và chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu sửa đổi Quy chế Tổ chức và hoạt động của đơn vị trình Viện trưởng VKSND Tối cao quyết định.
Các Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025.
Bỏ VKSND cấp cao và cấp huyện
Ngày 24/6, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức VKSND (có hiệu lực từ 01/7). Trong đó, tại khoản 6 Điều 1 Luật mới đã sửa đổi, bổ sung Điều 40 của Luật Tổ chức VKSND quy định về hệ thống VKSND sẽ bao gồm: VKSND Tối cao; VKSND tỉnh, thành phố (VKSND cấp tỉnh); VKSND khu vực; Viện Kiểm sát quân sự các cấp.
Còn theo quy định cũ tại Điều 40 Luật Tổ chức VKSND 2014 thì hệ thống VKSND bao gồm:
- VKSND Tối cao;
- VKSND cấp cao;
- VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (VKSND cấp tỉnh);
- VKSND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (VKSND cấp huyện);
- Viện Kiểm sát quân sự các cấp.
Như vậy, kể từ 01/7, hệ thống VKSND đã bỏ VKSND cấp cao và cấp huyện.

