/ Thư viện pháp luật
/ Quyết định thi hành án phạt tù từ 01/7/2026

Quyết định thi hành án phạt tù từ 01/7/2026

27/12/2025 13:51 |

(LSVN) - Ngày 10/12, tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Thi hành án hình sự số 127/2025/QH15 (có hiệu lực từ 01/7/2026). Trong đó, Điều 16 của Luật có quy định về quyết định thi hành án phạt tù.

Cụ thể, theo Điều 16 Luật Thi hành án hình sự 2025, quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ họ tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành quyết định thi hành án; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án; thời hạn chấp hành án phạt tù, thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung. Trường hợp người bị kết án đang tại ngoại, quyết định thi hành án phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người bị kết án phải có mặt tại Công an cấp xã nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có nhiệm vụ thi hành.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:

- Người chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;

- Viện Kiểm sát cùng cấp;

- Bộ Ngoại giao trong trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị tạm giam hoặc Công an cấp xã, đơn vị quân đội nơi người chấp hành án đang tại ngoại:

- Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; trường hợp xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì phải kèm theo bản án sơ thẩm;

- Quyết định thi hành án phạt tù.

Có thể thấy, Luật Thi hành án hình sự 2025 đã có một số sửa đổi, bổ sung chi tiết hơn so với quy định hiện hành tại Điều 22 Luật Thi hành án hình sự 2019.

Cụ thể, theo Điều 22 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành quyết định thi hành án; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án; thời hạn chấp hành án phạt tù, thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung. Trường hợp người bị kết án đang tại ngoại, quyết định thi hành án phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người bị kết án phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó làm việc.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:

- Người chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;

- Viện Kiểm sát cùng cấp;

- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;

- Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại;

- Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;

- Bộ Ngoại giao trong trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài.

Luật Thi hành án hình sự 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2026.

Luật Thi hành án hình sự 2019 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 59/2024/QH15 và Luật số 86/2025/QH15, Nghị quyết 54/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội thí điểm mô hình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam hết hiệu lực kể từ ngày Luật Thi hành án hình sự 2025 có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 180 Luật Thi hành án hình sự 2025.

MẠNH TRẦN

Các tin khác