/ Tư vấn
/ Sửa chữa, cải tạo công trình có cần xin giấy phép xây dựng?

Sửa chữa, cải tạo công trình có cần xin giấy phép xây dựng?

05/01/2021 18:02 |

Việc sửa chữa, cải tạo công trình nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 thì được miễn giấy phép xây dựng.

Ảnh minh hoạ

Nhà bà Nguyễn Thị Thanh Tuyền ở quận 6, thành phố Hồ Chí Minh. Trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà và hiện trạng có phần diện tích sân khoảng 13 m2 có mái tôn, tường riêng 2 bên, có cửa rào được xây dựng từ trước năm 1975. Phần diện tích này hiện đã cũ, mục, thấp không còn an toàn nữa nên gia đình bà có nâng nền sân, thay 2 cột cửa rào trước đây chỉ xây gạch bằng 2 cây sắt kiềm chế để lắp thành cửa sắt kéo, thay thế mái tôn cũ và xây thêm phần tường do có nâng cao nền nên xây thêm tường cho kín. 

Gia đình bà Tuyền có làm đơn thông báo UBND phường. Tuy nhiên khi đang sửa chữa thì UBND quận 6 ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính với nội dung: Phần sân có diện tích trên là nhà bán kiên cố yêu cầu sữa chữa phải có giấy phép xây dựng. 

Bà Tuyền hỏi, phần diện tích sân đó có được xem là nhà bán kiên cố không? Gia đình bà sửa chữa phần sân đó có phải xin giấy phép xây dựng không? Quyết định xử phạt vi phạm hành chính là đúng hay sai?

Về vấn đề này, Cục Quản lý hoạt động xây dựng, Bộ Xây dựng trả lời như sau:

Việc sửa chữa, cải tạo công trình nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 89 LuậtXâydựng năm 2014 thì được miễn giấy phép xây dựng.

Các trường hợp khác, đề nghị chủ đầu tư phải có giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng.

Do không có đầy đủ hồ sơ và bản vẽ hiện trạng công trình của gia đình bà Nguyễn Thị Thanh Tuyền nên không thể hướng dẫn cụ thể. Mọi thắc mắc khác, đề nghị bà liên hệ với cơ quan cấp giấy phép xây dựng tại địa phương để biết chi tiết.

Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất,
công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.Theo Khoản 2 Điều 89 luật xây dựng
VGP
/bi-thu-vuong-dinh-hue-ha-noi-co-ban-da-kiem-soat-duoc-dich-covid-19.html
/de-xuat-keo-dai-cach-ly-xa-hoi-o-ha-noi-them-1-tuan.html