Ảnh minh họa.
Về đối tượng đặc xá
Đối tượng được đề nghị đặc xá theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 1161/2021/QĐ- CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021 là người bị kết án đang được tạm đình chi chấp hành án phạt tù có đủ các điều kiện sau: (i) Là người đang được Tòa án quyết định cho tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo đúng quy định tại Điều 68 Bộ luật Hình sự năm 2015 (hoặc Điều 62 Bộ luật Hình sự năm 1999). Tính đến ngày 31/8/2021, Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Tòa án có thẩm quyền đối với người đó vẫn đang có hiệu lực pháp luật; (ii) Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có nơi cư trú rõ ràng (có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội nơi quản lý người bị kết án).
Về điều kiện được đề nghị đặc xá
Người bị kết án đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 1161/2021/QD- CTN ngày 30/6 /2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021. Cụ thể:
- Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ;
- Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điếm b khoản 1 Điều 3 Quyết định số 1161/2021/QĐ- CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021;
- Có đủ các điêu kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 3 Quyết định số 1161/2021/QĐ- CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021;
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù mà trước đó đã chấp hành ít nhất là một phần ba thời gian và người bị kết án phạt tù chung thân đã được giám xuống tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất là 13 năm hoặc trường họp bị kết án về một trong các tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định số 1161/2021/QD- CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021 đã chấp hành ít nhất hai phần năm thời gian đối với án phạt tù có thời hạn, 16 năm đối với án phạt tù chung thân, nếu có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều 3 Quyết định số 1161/2021/QĐ- CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021, thì được đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù hoặc trong thời gian đang được tạm đình chi chấp hành án phạt tù, có xác nhận cùa trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người được tặng thường danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người được tặng thưởng một trong các danh hiệu: Anh hùng Lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân; người được tặng thường một trong các loại Huân chương, Huy chương Kháng chiến; cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhò; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quổc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”;
- Người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân;
- Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 3 Quyết định sổ 1161/2021/QĐ- CTN ngày 30/6/2021 của Chú tịch nước về đặc xá năm 2021;
- Người từ đủ 70 tuổi trở lên;
- Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình;
- Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong thời gian đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
- Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Người dưới 18 tuổi đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm g khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2 Điều 3 Quyết định số 1161/2021/QĐ- CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021 được đề nghị đặc xá khi đã chấp hành ít nhất một phần ba thời gian hoặc đã chấp hành được ít nhất hai phần năm thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù về một trong các tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định số 1161/2021/QĐ- CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021.
Lưu ý, một số quy định tại Điều 3 Quyết định số 1161/2021/QĐ- CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước được thực hiện theo quy định tại Mục II Hướng dẫn số 63/HD- HĐTVĐX ngày 07/7/2021 của Hội đồng tư vấn đặc xá.
Các trường hợp không được đề nghị đặc xá
Người bị kết án đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ các điều kiện quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 3 Quyết định số 1161/2021/QĐ- CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021 không được đề nghị đặc xá nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 4 Quyết định số 1161/2021/QĐ- CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021.
Theo đó, các trường hợp không được đề nghị đặc xá bao gồm:
- Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự;
- Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;
- Trước đó đã được đặc xá;
- Có từ 02 tiền án trở lên;
- Thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên sáu năm đối với người được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3; trên tám năm đối với người được quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 3 Quyết định này;
- Bị kết án phạt tù về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
- Phạm tội giết người có tổ chức; giết người có tính chất côn đồ; cố ý gây thương tích có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc phạm tội nhiều lần đối với một người hoặc một lần đối với nhiều người hoặc dùng a- xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; hiếp dâm có tính chất loạn luân; hiếp dâm trẻ em có tính chất loạn luân (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc hiếp dâm người dưới 16 tuổi có tính chất loạn luân hoặc hiếp dâm người dưới 10 tuổi; cướp tài sản có sử dụng vũ khí; cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản có tổ chức hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; chống người thi hành công vụ có tổ chức hoặc phạm tội từ 02 lần trở lên hoặc gây hậu quả nghiêm trọng hoặc xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội; cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều lần, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ hai lần trở lên);
- Phạm tội về ma túy hoặc tội cướp tài sản hoặc tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 01 năm đối người bị kết án phạt tù dưới 07 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 02 năm đối người bị kết án phạt tù từ 07 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân;
- Phạm một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý mà thời hạn tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 10 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân;
- Người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy trong vụ án phạm tội có tổ chức; người dùng thủ đoạn xảo quyệt, ngoan cố chống đối trong vụ án phạm tội có tổ chức; người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
- Có căn cứ khẳng định đã sử dụng trái phép các chất ma tuý;
- Bị kết án phạt tù do phạm từ ba tội trở lên hoặc phạm từ hai tội do cố ý trở lên, kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt;
- Có một tiền án mà lại bị kết án phạt tù về tội do cố ý;
- Đã từng bị kết án phạt tù, kể cả trường hợp đã được xóa án tích hoặc đã từng bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, kể cả cơ sở giáo dục trước đây hoặc đã từng bị đưa vào trường giáo dưỡng mà bị kết án phạt tù về một trong các tội sau đây: Về ma tuý; giết người; hiếp dâm trẻ em (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc hiếp dâm người dưới 16 tuổi; cướp tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; trộm cắp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; chống người thi hành công vụ; mua bán phụ nữ (theo Bộ luật Hình sự năm 1985) hoặc mua bán người; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc mua bán người dưới 16 tuổi hoặc đánh tráo người dưới 01 tuổi hoặc chiếm đoạt người dưới 16 tuổi; gây rối trật tự công cộng; tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có; cho vay lãi nặng (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự; tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép.
Một số quy định tại Điều 4 Quyết định số 1161/2021/QĐ- CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước được thực hiện theo quy định tại Mục III Hướng dẫn số 63/HD- HĐTVĐX ngày 07/7/2021 của Hội đồng tư vấn đặc xá.
Hồ sơ, trình tự và thủ tục xét đặc xá
Hồ sơ đề nghị đặc xá
Hồ sơ đề nghị đặc xá của mỗi trường hợp đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được lập theo đúng quy định tại khoản 1 Mục IV Hướng dẫn số 63/HD- HĐTVĐX ngày 07/7/2021 của Hội đồng tư vấn đặc xá, gồm các tài liệu được sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:
- Phiếu đề nghị xét đặc xá cho người bị kết án đang được tạm đinh chì chấp hành án phạt tù
Phiếu này do Tòa án có thẩm quyền đề nghị đặc xá lập theo đúng các thông tin có trong bản án, tài liệu, hồ sơ của người bị kết án.
- Đơn xin đặc xá của người bị kết án đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù xin đặc xá phải trực tiếp ký hoặc điểm chỉ vào đơn. Phần lý lịch và các thông tin khác phải viết đúng theo bản án đã tuyên (nếu nơi về cư trú mà địa danh hành chính đã thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính mới). Trong Đơn xin đặc xá phải có nhận xét của UBND cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội nơi quản lý người bị kết án vê việc chấp hành chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước tại địa phương trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
- Bản cam kết của người xin đặc xá
- Bản sao Quyết định thi hành án của người bị kết án
- Bản sao bản án đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
- Bản sao quyết định (hoặc các quyết định) tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án đang còn hiệu lực tính đến ngày 31/8/2021
- Các tài liệu, giấy tờ chứng minh đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, tiền truy thu sung quỹ Nhà nước, án phí…
Đối với trường hợp người bị kết án lập công lớn trong thời gian được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì phải có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 4; điểm a khoản 3 Điềụ 5 Nghị định số 52/2019/NĐ- CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá.
Trình tự, thủ tục xét đặc xá
Trong đó, Chánh án TAND cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự (TAQS) cấp quân khu đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có trách nhiệm thông báo Quyết định về đặc xá năm 2021 cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá gửi Tổ thẩm định liên ngành. Trường hợp người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cư trú ở địa phương ngoài phạm vi địa giới hành chính của Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ thì Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ thông báo cho TAND cấp huyện, TAQS khu vực nơi người đang được tạm đình chỉ cư trú lập danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá, chuyển đến Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ để tổng hợp, gửi Tổ thẩm định liên ngành.
Chánh án TAND cấp tỉnh, Chánh án TAQS cấp quân khu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp về kết quả lập, tổng hợp danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá để kiểm sát. Sau khi nhận được kết quả kiểm sát bằng văn bản của Viện kiếm sát cùng cấp, TAND cấp tỉnh, TAQS cấp quân khu tổng hợp danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá gửi tổ thẩm định liên ngành.
Bên cạnh đó, văn bản cũng hướng dẫn chi tiết về phương pháp lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá, quản lý tài liệu, danh sách, hồ sơ đặc xá, trách nhiệm thực hiện của các cấp Tòa án và các đơn vị có liên quan.
YÊN NHI