Cụ thể, Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án (sửa đổi, bổ sung năm 2025) sửa đổi, bổ sung việc tổ chức hòa giải, đối thoại tại TAND cấp tỉnh theo hướng TAND cấp tỉnh không còn thẩm quyền:
- Tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải, đối thoại;
- Chỉ định, hỗ trợ, hướng dẫn hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại, đánh giá, nhận xét kết quả hoạt động của hòa giải viên của TAND cấp tỉnh;
- Bố trí địa điểm, trang thiết bị và điều kiện bảo đảm khác cho hoạt động hòa giải, đối thoại tại tòa án.
Đồng thời, sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 8 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Theo đó, các bên có các quyền lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính hoặc Tòa án nhân dân khu vực khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh.
Trước đó, điểm c khoản 1 Điều 8 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án quy định các bên có các quyền lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện thì có thể lựa chọn Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án (sửa đổi, bổ sung năm 2025) cũng thay thế cụm từ “Tòa án nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “Tòa án nhân dân khu vực” tại khoản 3 Điều 7, khoản 7 Điều 16, khoản 3 Điều 17 và khoản 3 Điều 18.
Bên cạnh đó, Luật Phá sản (sửa đổi, bổ sung năm 2025) sửa đổi, bổ sung về thẩm quyền giải quyết phá sản theo hướng Tòa Phá sản TAND khu vực 2 - Hà Nội, Tòa Phá sản TAND khu vực 1 - Đà Nẵng và Tòa Phá sản TAND khu vực 1 - TP. HCM có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa Phá sản TAND khu vực đó.
Cụ thể, Luật Phá sản (sửa đổi, bổ sung năm 2025) sửa đổi, bổ sung Điều 8 Luật Phá sản về thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân. Theo đó, Tòa Phá sản TAND khu vực có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa Phá sản TAND khu vực đó.
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực giải quyết vụ việc phá sản kể từ ngày 01/7/2025 được
Đồng thời, căn cứ hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP, kể từ ngày 01/7/2025, TAND khu vực có thẩm quyền theo lãnh thổ tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền sơ thẩm vụ án, vụ việc; giải quyết vụ việc phá sản và các vụ việc khác thuộc thẩm quyền của TAND khu vực, gồm:
- Giải quyết vụ việc phá sản quy định tại Điều 8 của Luật Phá sản đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 85/2025/QH15.
Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của TAND khu vực đối với vụ việc phá sản theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15.
khoản 2 Điều 4 của Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 quy định như sau:
"Điều 4. Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực
2. Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực đối với vụ việc phá sản được quy định như sau:
a) Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hà Nội có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 18 tỉnh, thành phố, bao gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng; các tỉnh: Bắc Ninh, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Hưng Yên, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Ninh, Sơn La, Thái Nguyên, Thanh Hóa và Tuyên Quang;
b) Tòa án nhân dân khu vực 1 - Đà Nẵng có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 07 tỉnh, thành phố, bao gồm: thành phố Đà Nẵng, thành phố Huế; các tỉnh: Đắk Lắk, Gia Lai, Khánh Hòa, Quảng Ngãi và Quảng Trị;
c) Tòa án nhân dân khu vực 1 - Thành phố Hồ Chí Minh có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 09 tỉnh, thành phố, bao gồm: thành phố Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh; các tỉnh: An Giang, Cà Mau, Đồng Nai, Đồng Tháp, Lâm Đồng, Tây Ninh và Vĩnh Long".

