Ảnh minh hoạ.
Cụ thể, thời hiệu yêu cầu bồi thường là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và trường hợp yêu cầu phục hồi danh dự.
Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường gồm:
- Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự làm cho người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Luật TNBTCNN không thể thực hiện được quyền yêu cầu bồi thường;
- Khoảng thời gian mà người bị thiệt hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi chưa có người đại diện theo quy định của pháp luật hoặc người đại diện đã chết hoặc không thể tiếp tục là người đại diện cho tới khi có người đại diện mới.
Người yêu cầu bồi thường có nghĩa vụ chứng minh khoảng thời gian không tính vào thời hiệu quy định tại khoản 2 Điều này.
Quy chế này hướng dẫn về cơ quan Thuế giải quyết bồi thường nhà nước; thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường; kinh phí bồi thường và trách nhiệm hoàn trả tại cơ quan Thuế các cấp.
PV
Cảnh giác với app lừa đảo đầu tư chứng khoán trên không gian mạng