Điều 4 Quy định nêu rõ, khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước là việc đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán thực hiện thủ tục do pháp luật quy định đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét lại hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán (sau đây gọi tắt là hành vi kiểm toán) và xem xét lại đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi tắt là kết quả kiểm toán) khi có căn cứ cho rằng hành vi và kết quả đó là trái pháp luật gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Giải quyết khiếu nại kiểm toán là việc Kiểm toán nhà nước thực hiện các trình tự, thủ tục thụ lý, xác minh và ra quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán.
Thụ lý giải quyết khiếu nại kiểm toán
Theo Điều 19 Quy định này, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu nại kiểm toán, đơn vị chủ trì kiểm toán tổ chức tiếp nhận, phân loại và xử lý để xem xét việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết khiếu nại kiểm toán:
- Trường hợp không thụ lý, đơn vị chủ trì kiểm toán tham mưu văn bản trả lời cho người khiếu nại biết, trong đó nêu rõ lý do không thụ lý (Mẫu số 03/KN).
- Trường hợp dự kiến thụ lý, đơn vị chủ trì kiểm toán có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Kiểm toán nhà nước; đồng thời, tổ chức nghiên cứu, xem xét, kiểm tra và làm việc với người khiếu nại, gửi văn bản cho người khiếu nại về phương án giải quyết của Kiểm toán nhà nước. Nếu người khiếu nại rút khiếu nại kiểm toán thì đình chỉ vụ việc theo quy định (Mẫu số 14/KN). Nếu người khiếu nại không rút khiếu nại kiểm toán thì thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại kiểm toán (Mẫu số 04/KN).
Xác minh nội dung khiếu nại
Trong thời hạn 13 ngày từ khi thông báo thụ lý (trường hợp phức tạp không quá 19 ngày), đơn vị chủ trì kiểm toán có trách nhiệm kiểm tra lại vụ việc, trao đổi trực tiếp và làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại (đối với khiếu nại về hành vi), người có quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung và hướng giải quyết:
- Nếu khiếu nại đúng toàn bộ thì lập ngay dự thảo Quyết định về việc giải quyết khiếu nại (Mẫu số 10/KN), làm việc với người khiếu nại và thực hiện các công việc theo khoản 2 Điều 23 Quy định này;
- Tiến hành xác minh ngay nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Việc xác minh được tiến hành như sau:
- Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày thụ lý, trường hợp phức tạp không quá 07 ngày, Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán tổ chức thu thập tài liệu, hồ sơ; tuỳ theo tính chất, mức độ từng trường hợp có thể thành lập Đoàn xác minh hoặc cử người thực hiện xác minh (Mẫu số 05/KN);
- Quyết định xác minh phải được ban hành trong thời hạn 06 ngày, trường hợp phức tạp không quá 09 ngày, kể từ ngày thụ lý. Quyết định xác minh, bao gồm: Nội dung xác minh; thời gian xác minh; nhân sự làm công tác xác minh;
- Căn cứ vào quyết định xác minh, Đoàn xác minh hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định (Mẫu số 07/KN) hoặc yêu cầu giải trình (Mẫu số 08/KN) để kết luận rõ đúng, sai về nội dung khiếu nại và đề xuất biện pháp giải quyết. Tùy thuộc tính chất sự việc, Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán đề xuất lãnh đạo Kiểm toán nhà nước xem xét việc trưng cầu giám định chuyên môn khi cần thiết (Mẫu số 09/KN);
- Hết thời gian xác minh, Đoàn xác minh hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh phải có báo cáo kết quả xác minh (Mẫu số 12/KN), các văn bản khác liên quan trình Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán xem xét.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày làm việc với người khiếu nại (trường hợp phức tạp không quá 05 ngày), nếu người khiếu nại rút khiếu nại kiểm toán thì đình chỉ vụ việc theo quy định. Nếu người khiếu nại không rút khiếu nại kiểm toán hoặc xét thấy nội dung khiếu nại có căn cứ làm thay đổi kết quả kiểm toán, hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán đúng một phần hay sai toàn bộ thì chuyển hồ sơ vụ việc cho Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và Vụ Pháp chế tham mưu giải quyết.
Trường hợp người khiếu nại không rút khiếu nại kiểm toán hoặc xét thấy nội dung khiếu nại có căn cứ làm thay đổi kết quả kiểm toán, hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán đúng một phần hay sai toàn bộ, Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán quyết định việc gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại (đối với khiếu nại về hành vi), người có quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại và hướng giải quyết theo quy định về đối thoại tại Điều 22 Quy định này.
Tham khảo ý kiến tư vấn trong việc giải quyết khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, khi xét thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Việc tham khảo ý kiến tư vấn được thực hiện thông qua đề xuất thành lập Hội đồng kiểm toán hoặc bằng văn bản hoặc tổ chức hội nghị.
Nếu tham khảo ý kiến tư vấn của Hội đồng kiểm toán thì người giải quyết khiếu nại yêu cầu người có trách nhiệm xác minh báo cáo kết quả xác minh, các vấn đề còn có những ý kiến khác nhau cần xin ý kiến tư vấn; thành viên Hội đồng thảo luận và tham gia ý kiến. Các ý kiến tham gia được ghi trong Biên bản họp Hội đồng. Biên bản có chữ ký của Chủ tịch, Thư ký Hội đồng và được gửi cho người giải quyết khiếu nại.
Tổ chức đối thoại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán quyết định tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại (đối với khiếu nại về hành vi), người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và phương án giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại (đối với khiếu nại về hành vi), người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.
Khi đối thoại, người chủ trì việc đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại (Mẫu số 11/KN).
Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán
Trên cơ sở kết quả xác minh, đối thoại, Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán tổ chức lập dự thảo Quyết định về việc giải quyết khiếu nại (Mẫu số 10/KN) gửi cho người khiếu nại.
Nếu người khiếu nại rút khiếu nại kiểm toán thì đình chỉ vụ việc theo quy định. Nếu người khiếu nại không rút khiếu nại kiểm toán thì giải quyết như sau:
- Nếu kết quả giải quyết giữ nguyên các đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán, kết luận hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán là đúng toàn bộ thì trong thời hạn 05 ngày, trường hợp phức tạp không quá 07 ngày, kể từ ngày kết thúc hoạt động xác minh, thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán thừa lệnh Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán (Mẫu số 10/KN) và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước, trước pháp luật về nội dung giải quyết.
- Nếu xét thấy nội dung khiếu nại phức tạp, có nhiều ý kiến khác nhau hoặc có căn cứ làm thay đổi kết quả kiểm toán, xét thấy hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán đúng một phần hoặc sai toàn bộ thì đơn vị chủ trì kiểm toán chuyển hồ sơ cho Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Pháp chế tham mưu giải quyết.
Trong thời hạn 10 ngày, trường hợp phức tạp không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Vụ Tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp kết quả tham mưu và dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được ủy quyền xem xét, ban hành (Mẫu số 10/KN).
Quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán
Trong thời hạn 02 ngày (trường hợp phức tạp không quá 04 ngày), kể từ ngày nhận được hồ sơ,
Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được ủy quyền ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán.
Quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ký và phải được gửi ngay đến người khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thi hành.
Điều chỉnh và gửi báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị đã điều chỉnh cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
Căn cứ kết luận nội dung khiếu nại là đúng toàn bộ, đúng một phần hoặc sai toàn bộ, trong thời hạn 10 ngày làm việc đơn vị chủ trì kiểm toán tổ chức điều chỉnh và gửi báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị như sau:
- Trường hợp khiếu nại là đúng toàn bộ hoặc đúng một phần thì sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán;
- Trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại thực hiện nghiêm chỉnh báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán
Sau khi có kết quả điều chỉnh báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán, Kiểm toán nhà nước gửi quyết định giải quyết khiếu nại và văn bản điều chỉnh kết quả kiểm toán cho người khiếu nại, người bị khiếu nại (đối với khiếu nại hành vi), người có quyền, lợi ích liên quan (nếu có); đối với vụ việc phức tạp thì người giải quyết khiếu nại mời những người nói trên và đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan đến trụ sở Kiểm toán nhà nước để công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại (Mẫu số 17/KN).
Kiểm toán nhà nước lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai sau đây:
- Công bố tại cuộc họp;
- Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của Kiểm toán nhà nước;
- Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Quyết định 01/2021/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 10/4/2021 và thay thế Quyết định 03/2016/QĐ-KTNN ngày 28/07/2016.
HỒNG HẠNH