/ Chưa được phân loại
/ TRỰC TẾT DƯƠNG

TRỰC TẾT DƯƠNG

31/12/2021 03:35 |

(LSVN) -

1. Việt kiều có được hưởng thừa kế tại Việt Nam không?

(LSVN) - Tôi sinh ra và lớn lên với gia đình ở Hà Nội. Sau đó, đi du học, sinh sống, làm việc và đã nhập quốc tịch Cộng hoà liên bang Đức từ năm 2015. Nay bố mẹ tôi có để lại thừa kế cho tôi một căn nhà tại Hà Nội. Vậy, trong trường hợp này tôi có được quyền nhận thừa kế không? Có được cấp sổ đỏ và thực hiện các giao dịch chuyển nhượng, mua bán không? Bạn đọc T.Y. hỏi.

Ảnh minh họa.

Theo Điều 613 Bộ luật Dân sự năm 2015, người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Điểm đ khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định:

“1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;”.

Khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 quy định: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam”.

Tại khoản 2 Điều 7 Luật Nhà ở 2014 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Khoản 1 Điều 8 và điểm b khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2014 quy định điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở như sau:

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.

- Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức quy định, cụ thể, đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;

Như vậy, nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện để được công nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định nêu trên thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

PHƯƠNG HOA

Quy định mới quản lý hoạt động Trạm kiểm tra tải trọng xe

Một số vấn đề về phục hồi vụ án hình sự trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm

2. Nghiêm cấm đảng viên chiếm hữu, định đoạt, sử dụng trái phép tài sản công

(LSVN) – Đảng viên không được chiếm hữu, định đoạt, sử dụng trái phép tài sản công (vào mục đích cá nhân, cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết, khai thác tài sản công...), hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản công của cơ quan, đơn vị, tổ chức.

Ảnh minh họa.

Ủy ban Kiểm tra Trung ương vừa ban hành Hướng dẫn số 02-HD/UBKTTW hướng dẫn việc thực hiện Quy định về những điều đảng viên không được làm. Trong đó, về nội dung tại Điều 16 Quy định 37-QĐ/TW: “Không thực hành tiết kiệm; để xảy ra thất thoát, lãng phí trong việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công; mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công trái quy định”.

Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn thực hiện Quy định này, cụ thể Đảng viên không được dùng tiền ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, quỹ khen thưởng, phúc lợi của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có vốn nhà nước, nguồn hỗ trợ, tài trợ để:

- Chi tiêu không đúng nội dung, mục đích, yêu cầu.

- Thăm viếng, tiếp khách, thưởng, biếu, tặng, cho, chiếm giữ, cho vay dưới mọi hình thức trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Nghiêm cấm đảng viên đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng tài sản công vượt tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

Chiếm hữu, định đoạt, sử dụng trái phép tài sản công (vào mục đích cá nhân, cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết, khai thác tài sản công...), hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản công của cơ quan, đơn vị, tổ chức.

Xử lý tài sản công trái quy định của pháp luật hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Không thực hiện đấu thầu, đấu giá với các trường hợp đầu tư xây dựng, mua sắm, cho thuê, bán tài sản công mà theo quy định phải thực hiện đấu thầu, đấu giá.

Đồng thời, không được triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản không đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm thay đổi, kéo dài thời gian thi công, xây dựng, mua sắm gây thất thoát, lãng phí.

PHƯƠNG HOA

3. Hành vi kết hôn giả tạo sẽ bị xử lý như thế nào?

(LSVN) - Hiện này, có rất nhiều trường hợp lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, có quốc tịch nước ngoài,… Đây là hành vi kết hôn giả tạo và bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật. Vậy, hành vi kết hôn giả như vậy sẽ bị xử lý như thế nào? Bạn đọc L.A. hỏi.

Ảnh minh họa.

Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định rõ: “Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình”.

Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Trong đó, kết hôn giả tạo là một trong những hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Luật này.

Kết hôn giả tạo nói chung là vẫn đảm bảo về mặt thủ tục và cặp vợ chồng vẫn được cấp hôn thú tuy nhiên mục đích kết hôn không đảm bảo, việc kết hôn và các thủ tục pháp lý chỉ là hình thức trên mặt giấy tờ, chứ hai người không hề chung sống với nhau hoặc nhanh chóng ly hôn sau khi đã đạt mục đích.

Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Khi xác định được hành vi kết hôn giả với mục đích để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú… hoặc những hành vi không được pháp luật cho phép khác thì trên cơ sở các quy định, cơ quan chức năng sẽ có căn cứ để thực hiện quyết định xử lý.

Về xử lý hành chính, theo điểm d, khoản 2, Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã nêu rõ phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình. Ngoài mức phạt tiền, cá nhân vi phạm còn buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi kết hôn giả tạo.

Ngoài ra tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người vi phạm còn bị thu hồi và bị Tòa án có thẩm quyền hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đã cấp.

Về xử lý kỉ luật đối với người vi phạm là công chức, viên chức, theo Nghị định 112/2020/NĐ-CP, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình (trong đó có việc kết hôn giả tạo) thì sẽ phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây:

 - Đối với công chức: Tùy theo mức độ mà bị khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức.

 - Đối với viên chức: Cũng tùy theo mức độ mà bị khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc.

Về xử lý kỷ luật đảng, căn cứ Điều 24 Quy định số 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Ban Chấp hành TW Đảng quy định về vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình, tùy từng trường hợp, mức độ, hậu quả vi phạm mà đảng viên có thể bị xử lý kỉ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc khai trừ.

HỒNG HẠNH

Trách nhiệm Bộ KH&CN trong việc công bố thông tin không chính xác về kit test Covid-19

 

 

Admin