Theo Bộ Công an, căn cứ quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2018, tại các khoản 7, 8, 9, 10 của Điều 8 về các hành vi bị nghiêm cấm, gồm:
- Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.
- Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.
- Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định. Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.
- Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.
Quy định về tuổi, sức khỏe của người lái xe tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ năm 2018. Theo đó, độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;...
Điều kiện về Giấy phép lái xe được căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới tại Điều 59 của Luật Giao thông đường bộ 2018 nêu rõ, xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên mới cần phải có Giấy phép lái xe.
Về nồng độ cồn đối với người điều khiển phương tiện được quy định của Luật phòng, chống tác hại của rượu bia năm 2019. Theo đó, tại khoản 6 Điều 5 cấm “Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn”.
Vì vậy, việc xử lý hành vi vi phạm đối với trường hợp nêu trên được pháp luật quy định như sau:
- Theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP “Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng)”; thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện hành vi vi phạm này.
- Quy định tại điểm h khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP “Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58, khoản 1 Điều 62 củạ Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng)”; thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm này.
Trường hợp nếu để xảy ra tai nạn giao thông chết người, thì người cho mượn phương tiện bị xử lý tội "Giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ” quy định tại Điều 264 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).