/ Tư vấn
/ Trường hợp nào không đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư?

Trường hợp nào không đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư?

30/01/2022 15:35 |

(LSVN) – Theo quy định của pháp luật hiện hành, trường hợp nào không đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư? Bạn đọc L. H. hỏi.

Căn cứ Điều 15 Thông tư số 10/2021/TT-BTP do Bộ Tư pháp vừa ban hành hướng dẫn tập sự hành nghề Luật sư. Theo đó, những người sau đây không đủ điều kiện tham dự kiểm tra:

- Người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này mà vẫn đăng ký tập sự. Khoản 1 Điều 3 của Thông tư quy định, người đáp ứng các điều kiện sau đây thì được đăng ký tập sự hành nghề Luật sư: Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt; Có Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật; Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề Luật sư tại Việt Nam hoặc Quyết định công nhận đào tạo nghề Luật sư ở nước ngoài hoặc giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề Luật sư nhưng thuộc trường hợp phải tập sự hành nghề Luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư.

- Người có hành vi khai gian dối trong hồ sơ tham dự kiểm tra.

- Người đăng ký tập sự lại khi chưa hết 01 năm, kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề Luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng có hiệu lực hoặc chưa hết 03 năm, kể từ ngày quyết định xử lý kỹ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có hiệu lực.

Ngoài ra, Thông tư cũng quy định người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư bao gồm:

- Người hoàn thành thời gian tập sự theo quy định của Luật Luật sư và Thông tư này;

- Người không đạt yêu cầu kiểm tra trong các kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư trước đó;

- Người có Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư hết hiệu lực.

Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự lập danh sách, đề nghị cho tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư đối với những trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.

Người đạt yêu cầu kiểm tra được cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư. Giấy chứng nhận có hiệu lực trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận, người đạt yêu cầu kiểm tra không đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề Luật sư thì phải tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư theo quy định của Thông tư này.

Người không đạt yêu cầu trong 03 kỳ kiểm tra kết quả tập sự thì không được tham dự kiểm tra và phải đăng ký tập sự lại theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

Nguyên tắc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư:

- Tuân thủ quy định của pháp luật về Luật sư và hành nghề Luật sư, Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

- Nghiêm túc, công khai, công bằng, khách quan, trung thực và hiệu quả.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2022 và thay thế Thông tư số 19/2013/TT-BTP ngày 28/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề Luật sư.

TIẾN HƯNG

Trường hợp nào phải cách ly y tế, xét nghiệm Covid-19?

Lê Minh Hoàng