Ảnh minh họa.
Những loại giấy phép lái xe nào bị thu hồi từ 01/5/2025?
Theo Điều 62, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ nêu rõ quy định cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe.
Giấy phép lái xe thu hồi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ quan y tế đối với từng hạng giấy phép lái xe.
- Giấy phép lái xe được cấp sai quy định.
- Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng.
Cũng theo Luật này, quy định chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính.
Đối với người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp sau:
- Giấy phép lái xe bị mất.
- Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được.
- Theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.
- Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe.
- Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng.
- Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp mà người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Trình tự, thủ tục về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe
Cũng theo Điều 62, Luật này, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, trình tự, thủ tục về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định điều kiện, trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại, thu hồi chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có giấy phép lái xe quy định tại các điểm d, e, g, h, i, l, m và n Điều 89 Luật này.
Mức phạt lỗi không có hoặc không mang bằng lái xe được quy định thế nào?
Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe
Theo điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người điều khiển xe mô tô (xe máy) và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Còn tại điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì cũng quy định người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
Đối với các mức phạt lỗi không có bằng lái xe
Về mức phạt lỗi không có bằng lái xe với xe máy thì tại điểm a khoản 5; điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP nêu rõ, người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Đối với mức phạt lỗi không có bằng lái xe với xe ô tô thì tại điểm b khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
Từ 01/01/2025, giấy phép lái xe có 12 điểm, nếu vi phạm sẽ bị trừ điểm
Căn cứ Điều 57, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có đề xuất điểm của giấy phép lái xe như sau:
- Điểm giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe, gồm 12 điểm.
- Người lái xe có hành vi vi phạm phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bị trừ điểm giấy phép lái xe theo quy định của Chính phủ. Dữ liệu về điểm trừ đối với người vi phạm sẽ được cập nhật về hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi hình thức xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.
- Giấy phép lái xe được phục hồi đủ 12 điểm khi chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng kể từ thời điểm bị trừ điểm gần nhất.
- Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm, người được cấp giấy phép lái xe phải tham gia kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.
- Giấy phép lái xe mới đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.
- Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.
- Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 6 Điều 57; quy định trình tự, thủ tục trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
Như vậy, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định điểm giấy phép lái xe như trên dự kiến có hiệu lực vào ngày 01/01/2025. Giấy phép lái xe sẽ có tổng là 12 điểm.
QUÝ TRẦN (t/h)
Từ 01/8/2024 có thể bấm biển số xe trên ứng dụng định danh điện tử VNeID