/ Pháp luật - Đời sống
/ Vay lãi ngày có phải là cho vay nặng lãi không?

Vay lãi ngày có phải là cho vay nặng lãi không?

12/09/2022 07:51 |

(LSVN) - Thế nào là vay lãi ngày? Hình thức vay lãi này có phải là cho vay nặng lãi không? Pháp luật quy định thế nào về vấn đề này?

Ảnh minh họa.

Theo Luật sư Nguyễn Thị Hồng Vân, Công ty Luật TNHH NTB Legal, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho biết, có thể hiểu vay lãi ngày là hình thức cho vay tính lãi suất theo ngày.

Để xét vay lãi ngày có phải vay nặng lãi không thì trong phạm vi bài viết chỉ đề cập đến việc vay nợ giữa cá nhân với cá nhân hoặc cá nhân với tổ chức mà không phải tổ chức tín dụng bởi các tổ chức tín dụng thực hiện cho vay với mức lãi suất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Quy định về thế nào là vay nặng lãi được giải thích tại khoản 1, Điều 2, Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP. Cụ thể, cho vay lãi nặng được định nghĩa như sau:

Điều 2. Về một số từ ngữ

1. “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1, Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

Trường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.

Trong đó, lãi suất cao nhất mà các bên có thể thoả thuận nêu tại khoản 1, Điều 468, Bộ luật Dân sự là 20%/năm. Do đó, được xem là cho vay lãi nặng nếu các bên thoả thuận mức lãi suất cao hơn 100%/năm hoặc 0,27%/ngày.

Do đó, nếu lãi ngày vượt quá 0,27%/ngày thì bị xem là cho vay nặng lãi.

Ví dụ: Ông A. cho ông B. vay 10 triệu đồng trong vòng 01 tháng với lãi suất ngày là 20 nghìn đồng/triệu đồng/ngày. Như vậy, mức lãi suất ông A. và ông B. đang thoả thuận cho số tiền vay là 200.000 đồng/10 triệu đồng/ngày tương đương với mức lãi suất là 02%/ngày, gấp 08 lần lãi suất cao nhất được phép cho vay theo ngày như phân tích nêu trên. Do đó, đây được xem là ông A. cho ông B. vay nặng lãi.

Vay lãi ngày có bị xử phạt?

Khi cho vay ngày với lãi suất vượt quá 0,27%/ngày thì bị xem là cho vay nặng lãi. Và tuỳ vào từng trường hợp cũng như mức độ vi phạm, người cho vay lãi ngày với lãi suất bị xem là “nặng lãi” có thể bị xử phạt hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

- Bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng theo điểm đ, khoản 4, Điều 12, Nghị định 144/2021/NĐ-CP: "Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỉ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự".

Trường hợp này chỉ là người cho vay với mức lãi suất quá 20%/năm tương đương với việc cho vay quá 0,27%/ngày thì người cho vay đã có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức tiền phạt như trên.

- Chịu trách nhiệm hình sự: Nếu mức độ nặng, người cho vay nặng lãi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội "Cho vay nặng lãi" theo Điều 201, Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017:

Điều 201. Tội "Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự"

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 01 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, mức phạt tù được quy định cụ thể như sau:

STT

Mức phạt tù

Nội dung

1

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm tù (hoặc phạt tiền từ 50 - 200 triệu đồng)

Cho vay với lãi suất gấp 100%/năm tương đương 0,27%/ngày và:

- Thu lợi bất chính từ 30 - dưới 100 triệu đồng, hoặc

- Đã bị kết án, chưa xóa án tích, tiếp tục vi phạm, hoặc

- Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này.

2

Từ 06 tháng - 03 năm (hoặc phạt tiền từ 200 triệu đồng - 01 tỉ đồng)

Thu lợi bất chính 100 triệu đồng trở lên.

TRẦN QUÝ

Thế nào là bảo hiểm khoản vay?

 

Admin