Cụ thể, khoản 5 Điều 82 dự thảo Thông tư quy định chuyển tiếp như sau: "Giấy phép lái xe theo mẫu số 01 Phụ lục XXXVI Thông tư này áp dụng từ ngày thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025; Giấy phép lái xe theo mẫu số 02 Phụ lục XXXVI Thông tư này áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026".
Như vậy, theo dự kiến từ 01/01/2025, sẽ có 02 mẫu Giấy phép lái xe:
Mẫu 1: Được áp dụng từ ngày Thông tư có hiệu lực (01/01/2025) đến hết 31/12/2025 theo mẫu số 01 tại Phụ lục XXXVI Thông tư này.
Về cơ bản có thể thấy, mẫu mới này giống với mẫu Giấy phép lái xe (GPLX) hiện hành đang được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BGTVT ngày 27/01/2021. Cụ thể, hình thức của mẫu Giấy phép lái xe mới được đề xuất như sau:
- Kích thước: 85,6 x 53,98 x 0,76 mm (theo Tiêu chuẩn ICAO loại ID-1).
- Tiêu đề "GIẤY PHÉP LÁI XE/ DRIVER’S LICENSE", "CÁC LOẠI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ ĐƯỢC ĐIỀU KHIỂN", chữ "Số/No." và " Ngày trúng tuyển" có màu đỏ, các chữ khác in màu đen.
- Ảnh của người lái xe chụp trên nền mầu xanh da trời được in trực tiếp trên giấy phép lái xe.
- Có lớp màng phủ bảo an trên hai mặt của giấy phép lái xe.
- Phôi được làm bằng vật liệu PET. hoặc vật liệu có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương, có hoa văn màu vàng rơm và các ký hiệu bảo mật.
- Có mã hai chiều (QR) để đọc, giải mã nhanh thông tin trên Giấy phép lái xe và liên kết với hệ thống thông tin quản lý giấy phép.
Mặt sau vẫn in từng hạng giấy phép lái xe cơ giới đường bộ mà người lái xe được phép điều khiển (được hiển thị bằng tiếng Việt và tiếng Anh).
- Đối với hạng giấy phép lái xe số tự động, ghi là: Xe ô tô hạng B1 số tự động.
- Đối với giấy phép lái xe hạng A1 cấp cho người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật, ghi là: Xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
- Đối với giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người khuyết tật tay trái, ghi là: Ô tô tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, ô tô tải chuyên dùng số tự động, có trọng tải thiết kế dưới 3500kg có cơ cấu điều khiển đèn pha, đèn xi nhan phù hợp với người khuyết tật tay trái, không chuyên nghiệp.
Mẫu 2: Được áp dụng từ 01/01/2026 theo mẫu số 02 tại Phụ lục XXXVI Thông tư này.
Giấy phép lái xe là một tài liệu (in bằng tiếng Việt và tiếng Anh) bao gồm các thông tin như:
- Phôi giấy phép lái xe được làm bằng vật liệu PET. hoặc vật liệu có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương, có hoa văn màu hồng và các ký hiệu bảo mật, có kích thước 54x86mm.
- Trên mặt trước của giấy phép lái xe có dòng chữ "GIẤY PHÉP LÁI XE/ DRIVER’S LICENSE", "CÁC LOẠI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ ĐƯỢC ĐIỀU KHIỂN", chữ "Số/No." và " Ngày trúng tuyển" có màu đen, được in đậm, các chữ khác màu đen, in thường.
- Ảnh của người lái xe chụp trên nền mầu xanh da trời được in trực tiếp trên giấy phép lái xe.
- Có lớp màng phủ bảo an trên hai mặt của giấy phép lái xe.
- Có mã hai chiều (QR) để đọc, giải mã nhanh thông tin trên Giấy phép lái xe và liên kết với hệ thống thông tin quản lý giấy phép.
Mặt trước của giấy phép lái xe được đánh số, mỗi số hiển thị những thông tin sau:
1. Họ của người lái xe
2. Tên của người lái xe
3. Ngày tháng năm sinh và quốc gia nơi sinh của người lái xe
4a. Ngày cấp giấy phép lái xe
4b. Ngày hết hạn giấy phép lái xe
4c. Cơ quan cấp giấy phép lái xe
5. Số giấy phép lái xe
6. Ảnh chân dung (không đánh số)
7. Chữ ký của người lái xe
8. Địa chỉ cư trú của người lái xe
9. Các hạng giấy phép lái xe được phép lái được quy định tại Mục 1, Mẫu số 03, Phụ lục XXXVI
- Mặt sau của giấy phép lái xe được đánh số, gồm bốn cột, mỗi cột được đánh số, hiển thị những thông tin sau:
1. Cột 9 hiển thị các loại xe (hạng xe) được phép điều khiển
2. Cột 10 hiển thị ngày cấp giấy phép lái xe
3. Cột 11 hiển thị ngày hết hạn của giấy phép lái xe
4. Cột 12 hiển thị mã code giấy phép lái xe đối với một số trường hợp đặc thù.
5. Điều kiện hạn chế: Hiển thị điều kiện hạn chế của giấy phép lái xe.