/ Tư vấn
/ 5 điều cần biết khi tặng, cho quyền sử dụng đất cho con

5 điều cần biết khi tặng, cho quyền sử dụng đất cho con

05/01/2021 18:05 |

(LSO) - Khi cha mẹ tặng, cho quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cho con cần biết một số quy định để việc tặng cho được thực hiện đúng pháp luật, tránh trường hợp tặng cho không có hiệu lực hoặc bị phạt tiền.

1. Điều kiện được sang tên Sổ đỏ

*Điều kiện đối với đấtcủa cha mẹ

Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được tặng, cho quyền sử dụng đất của mình khi có các điều kiện sau:

Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013; đất không có tranh chấp; quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, chỉ khi quyền dụng đất có đủ các điều kiện trên thì mới được tặng, cho quyền sử dụng đất.

Ảnh minh họa.

* Con không thuộc trường hợp cấm nhận tặng cho

Căn cứ theo Điều 191 Luật Đất đai năm 2013, những trường hợp không được nhận tặng, cho gồm:

- Cá nhân không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép tặng, cho quyền sử dụng đất.

- Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận tặng, cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

- Cá nhân không được nhận tặng, cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Như vậy, nếu cha mẹ đủ điều kiện thực hiện quyền tặng, cho nhưng con thuộc một trong những trường hợp cấm nhận tặng cho thì không được sang tên vì không đủ điều kiện.

2. Tặng cho bằng lời nói không có hiệu lực

Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, hợp đồng tặng, cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Theo nội dung trên, trường hợp cha mẹ tặng, cho đất hoặc nhà đất cho con nhưng không lập hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật thì việc tặng cho không có hiệu lực, không đủ điều kiện đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai.

3. Phải sang tên trong thời hạn 30 ngày

Theo điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, đối với thửa đất đã có Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền tặng, cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (tặng cho nhà đất) phải đăng ký biến động theo quy định.

Cũng theo khoản 6 Điều này, trong thời hạn không quá 30 ngày kểtừ ngày hợp đồng tặng cho có hiệu lực thì các bên phải thực hiện thủ tục đăngký biến động, nếu quá thời hạn mà không đăng ký sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

4. Bị phạt tiền nếu không sang tên Sổ đỏ

Trường hợp có hợp đồng tặng, cho đã được công chứng hoặc chứng thực nhưng không đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai theo quy định sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp không đăng ký biến động bị phạt tiền như sau:

- Tại khu vực nông thôn:

+ Phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng nếu trong thời gian 24 thángkể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.

+ Phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kểtừ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.

- Tại khu vực đô thị:

Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợptương ứng tại khu vực nông thôn.

Ngoài việc bị phạt tiền như trên thì buộc người đang sử dụng đấtphải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai theo đúng quy định.

Ai bị phạt tiền?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp tặng, cho nhà đất mà không đăng ký biến động thì người bị xử phạt là bên nhận chuyển quyền sử dụng đất (người con bị xử lý vi phạm hành chính).

Như vậy, khi tặng cho quyền sử dụng đất phải đăng ký biến động,đây là nghĩa vụ phải thực hiện và được bảo đảm bằng chế tài là xử lý vi phạmhành chính theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

Lưu ý: Vấn đề xử lý vi phạm hành chính chỉ đặt ra khi có hợp đồng tặng, cho được công chứng hoặc chứng thực, vì khi đó mới tồn tại sự kiện biến động là tặng cho.

5. Được miễn thuế, lệ phí khi sang tên

Căn cứ Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được hướng dẫn chi tiết tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ quà tặng là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giữa: Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể thì được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Mặt khác, theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, nhà đất là quà tặng giữa: Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể được miễn lệ phí trước bạ.

Tuy nhiên, dù thuộc trường hợp được miễn thuế, lệ phí nhưng không nghiễm nhiên được miễn mà phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ trên; dù thuộc trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải khai thuế, lệ phí.

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

LSO