Ảnh minh họa.
Theo đó, dự thảo Nghị định của Bộ TN&MT quy định cụ thể về trình tự, nội dung xác định giá đất theo 04 phương pháp gồm so sánh, thu nhập, thặng dư, hệ số điều chỉnh giá đất.
Cụ thể, thông tin về giá đất, giá thuê đất, giá thuê mặt bằng để áp dụng phương pháp so sánh, thặng dư và xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất là thông tin trong khoảng thời gian không quá 24 tháng tính từ thời điểm định giá đất trở về trước, được thu thập trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá hoặc từ các nguồn khác.
Khi áp dụng các phương pháp so sánh, phương pháp thặng dư phải ưu tiên lựa chọn thửa đất so sánh theo thứ tự như tương đồng về vị trí, điều kiện kết cấu hạ tầng, diện tích, kích thước, hình thể, hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, chiều cao công trình và các yếu tố khác có ảnh hưởng đến giá đất so với thửa đất cần định giá.
Thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất gần nhất với thời điểm định giá. Có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá và không bị giới hạn bởi địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh. Quy định cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất trong phương pháp so sánh.
Về bảng giá đất, dự thảo quy định căn cứ nội dung xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất; trình tự, thủ tục xây dựng, điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất hàng năm; việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm áp dụng bảng giá đất.
Sở TN&MT có trách nhiệm lập dự án xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất và trình UBND cấp tỉnh phê duyệt trước ngày 01/6 của năm xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.
UBND cấp tỉnh phê duyệt dự án xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trước ngày 15/6 của năm xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.
HĐND cấp tỉnh chỉ đạo UBND cấp tỉnh tổ chức hoàn thiện bảng giá đất để quyết định ban hành, công bố công khai bảng giá đất vào ngày 01/01 hằng năm và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Dự thảo Nghị định của Bộ TN&MT cũng quy định thẩm định bảng giá đất bao gồm việc thành lập hội đồng thẩm định, nguyên tắc hoạt động, trách nhiệm, quyền hạn của chủ tịch hội đồng, các thành viên của hội đồng và của cơ quan thường trực.
Với bảng giá đất được xây dựng theo vị trí đất, dự thảo quy định cách xác định vị trí đất; điều tra, khảo sát, thu thập thông tin giá đất thị trường; xây dựng giá đất trong bảng giá đất theo vị trí đất.
Về bảng giá đất được xây dựng trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn, dự thảo quy định cách thiết lập vùng giá trị; lựa chọn thửa đất chuẩn và xác định giá của thửa đất chuẩn; xác định các yếu tố cụ thể ảnh hưởng đến giá đất và lập bảng tỉ lệ so sánh; tính toán, rà soát, kiểm tra, hiệu chỉnh kết quả xác định giá của thửa đất cụ thể theo thửa đất chuẩn.
Về giá đất cụ thể, dự thảo quy định căn cứ, nội dung, trình tự xác định giá đất cụ thể; quy định việc chuẩn bị hồ sơ định giá đất cụ thể, lựa chọn tổ chức tư vấn định giá đất cụ thể; thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin...
Theo khoản 5, Điều 158, Luật Đất đai (sửa đổi) đã quy định các phương pháp định giá đất bao gồm:
Phương pháp so sánh được thực hiện bằng cách điều chỉnh mức giá của các thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất, tương đồng nhất định về các yếu tố có ảnh hưởng đến giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường, đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quyết định trúng đấu giá thông qua việc phân tích, so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất sau khi đã loại trừ giá trị tài sản gắn liền với đất (nếu có) để xác định giá của thửa đất cần định giá.
Phương pháp thu nhập được thực hiện bằng cách lấy thu nhập ròng bình quân năm trên một diện tích đất chia cho lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân của loại tiền gửi bằng tiền Việt Nam kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn cấp tỉnh của 03 năm liền kề tính đến hết quý gần nhất có số liệu trước thời điểm định giá.
Phương pháp thặng dư được thực hiện bằng cách lấy tổng doanh thu phát triển ước tính trừ đi tổng chi phí phát triển ước tính của thửa đất, khu đất trên cơ sở sử dụng đất có hiệu quả cao nhất(hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, số tầng cao tối đa của công trình) theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện bằng cách lấy giá đất trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất. Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định thông qua việc so sánh giá đất trong bảng giá đất với giá đất thị trường.
Chính phủ quy định phương pháp định giá đất khác chưa được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Bên cạnh đó, Luật Đất đai (sửa đổi) cũng quy định việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: Phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường; Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất; Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch; Bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất; Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.
Hiện nay, Luật Đất đai 2013 không quy định phương pháp định giá đất. Phương pháp định giá đất được quy định tại Điều 4, Nghị định 44/2014/NĐ-CP gồm: Phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp chiết trừ, phương pháp thu nhập, phương pháp thặng dư, phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
TRẦN MINH