/ Tích hợp văn bản mới
/ Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách, chế độ khi thực hiện sắp xếp bộ máy

Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách, chế độ khi thực hiện sắp xếp bộ máy

03/01/2025 06:45 |

(LSVN) - Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ ban hành về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị đã chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025. Trong đó đáng chú ý, Nghị định này hướng dẫn cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách,chế độ với cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện sắp xếp bộ máy.

Một trong những điểm vượt trội của chính sách mới tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP đối với cán bộ nghỉ hưu trước tuổi chính là mức lương để tính trợ cấp đã được điều chỉnh. Theo đó, Nghị định số 178/2024/NĐ-CP quy định tiền trợ cấp sẽ tính theo mức lương hiện hưởng thay vì mức lương đóng bảo hiểm xã hội như quy định trước đây. Cụ thể, Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP quy định rõ cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách, chế độ.

Theo đó, thời gian nghỉ sớm để tính số tháng hưởng chế độ trợ cấp hưu trí một lần là thời gian kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi tại quyết định nghỉ hưu đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ, tối đa 5 năm (60 tháng).

Ảnh minh họa.

Ảnh minh họa.

Thời gian để tính trợ cấp thôi việc là thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang quy định tại Điều 1 Nghị định này:

- Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 05 năm trở lên thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc tối đa 05 năm (60 tháng).

- Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 05 năm thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc bằng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7, khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc làm hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Trường hợp tổng thời gian để tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

Thời gian để tính trợ cấp theo số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định này, nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chính sách, chế độ nghỉ việc là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh; trường hợp trong hồ sơ không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh.

Tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi nghỉ việc, bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động và các khoản phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang).

Theo đại diện Bộ Nội vụ cho biết chính sách ưu tiên cho các cán bộ, công chức, viên chức có tuổi đời còn từ đủ 5 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu vì nhóm đối tượng này có kinh nghiệm nhưng tuổi cao sẽ khó tìm việc trong thị trường lao động khi nghỉ việc.

Chính sách được thiết kế đối với trường hợp còn từ 5 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu chỉ được hưởng tối đa 60 tháng trợ cấp chứ không phải là tất cả số tháng sẽ nghỉ sớm, thêm vào đó, nếu thời gian công tác còn 10 năm mà nghỉ hưu sớm thì số năm bảo hiểm xã hội sẽ không đủ để hưởng lương hưu với tỷ lệ đối đa là 75%. Quy định này đưa ra để cán bộ, công chức, viên chức cân nhắc khi quyết định nghỉ hưu sớm khi thời gian công tác còn dài.

Nghị định 178/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025. Đối với những người đã hưởng chính sách quy định tại Nghị định 29/2023/NĐ-CP về tinh giản biên chế trước ngày 01/01/2025 thì không được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP.

THU HƯƠNG

Các tin khác