Cách xác định tiền lương để tính trợ cấp tinh giản biên chế với cán bộ tự nguyện

08/05/2024 10:18 | 1 tuần trước

(LSVN) - Theo Bộ Nội vụ, Chính phủ ban hành Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế, trong đó, có cách xác định thời gian và tiền lương để tính trợ cấp tinh giản biên chế với cán bộ tự nguyện.

Ảnh minh họa.

Mới đây, Bộ Nội vụ đã nhận được câu hỏi từ cử tri liên quan đến việc xác định tiền lương để tính trợ cấp tinh giản biên chế với cán bộ tự nguyện. Được biết, cử tri này đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội được 36 năm 02 tháng và có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi theo diện tinh giản biên chế tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP. Từ đó, cử tri đặt ra vấn đề việc trong năm 2024 đã được về hưu trước tuổi theo diện tinh giản biên chế được chưa và cách xác định tiền lương và thời gian tính trợ cấp cho đối tượng tinh giản biên chế là gì?

Trả lời vấn đề trên, Bộ Nội vụ cho hay, ngày 03/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế (Nghị định 29), trong đó đã quy định cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng tinh giản biên chế khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 2;

Đồng thời, quy định về tuổi đời để đối tượng tinh giản biên chế làm việc trong điều kiện bình thường được hưởng chính sách về hưu trước tuổi là có tuổi đời thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu (khoản 2 Điều 5).

Theo đó, trường hợp cử tri sinh tháng 11/1967 nếu thuộc đối tượng tinh giản biên chế từ thời điểm tháng 12/2024 trở về sau (từ đủ 57 tuổi trở lên) thì đủ điều kiện về tuổi để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo Nghị định 29.

Bên cạnh đó, Điều 10, Nghị định 29 quy định cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế như sau:

Tiền lương hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế. Tiền lương tháng được tính bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.

Tiền lương bình quân là tiền lương tháng bình quân của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản biên chế. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác có đóng bảo hiểm xã hội, thì tiền lương tháng bình quân của toàn bộ thời gian công tác.

Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.

Thời gian để tính trợ cấp quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8, Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo số bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 5, Điều 8, Nghị định này nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

TRẦN VŨ

Trường hợp có thể được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định mới