/ Thư viện pháp luật
/ Căn cứ để yêu cầu phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra

Căn cứ để yêu cầu phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra

22/03/2021 16:38 |

(LSVN) - Căn cứ để yêu cầu phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra được quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-TTCP-NHNN hướng dẫn việc phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra, thẩm quyền yêu cầu phong tỏa tài khoản.

Thông tư này hướng dẫn về thẩm quyền yêu cầu phong tỏa tài khoản; căn cứ, thủ tục phong tỏa tài khoản, hủy việc phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra; trách nhiệm của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nơi đối tượng thanh tra có tài khoản.

Thẩm quyền yêu cầu phong tỏa tài khoản

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-TTCP-NHNN hướng dẫn việc phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra, thẩm quyền yêu cầu phong tỏa tài khoản gồm:

- Trưởng đoàn thanh tra hành chính, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành.

- Người ra quyết định thanh tra hành chính, người ra quyết định thanh tra chuyên ngành.

Căn cứ để yêu cầu phong tỏa tài khoản

Đối tượng thanh tra có dấu hiệu tẩu tán tài sản, bao gồm:

- Thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện giao dịch chuyển tiền qua tài khoản khác với thông tin không rõ ràng về mục đích, nội dung, người nhận;

- Có dấu hiệu chuyển dịch quyền sở hữu, sử dụng, cho tặng, thế chấp, cầm cố, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản;

- Có hành vi làm sai lệch hồ sơ, sổ sách kế toán.

Đối tượng thanh tra không thực hiện đúng thời gian giao nộp tiền, tài sản theo quyết định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan thanh tra nhà nước hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Người có thẩm quyền yêu cầu phong tỏa tài khoản gửi Quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản và đối tượng thanh tra.

Quyết định phong tỏa tài khoản phải do người có thẩm quyền được quy định tại Điều 5 Thông tư này ký và đóng dấu của cơ quan ra quyết định thanh tra. Quyết định phong tỏa tài khoản phải nêu rõ số tài khoản phong tỏa, mục đích phong tỏa; tên tài khoản bị phong tỏa; phạm vi phong tỏa; số tiền phong tỏa; thời điểm bắt đầu phong tỏa, thời gian phong tỏa; trách nhiệm thực hiện của tổ chức tín dụng và các thông tin khác (nếu có).

Khi nhận được Quyết định phong tỏa tài khoản của người có thẩm quyền, tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản có trách nhiệm thực hiện việc phong tỏa tài khoản theo Quyết định phong tỏa tài khoản.

Tổ chức tín dụng có trách nhiệm thông báo cho chủ tài khoản bị phong tỏa về việc phong tỏa tài khoản.

Hủy Quyết định phong tỏa tài khoản

Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi đối tượng thanh tra thực hiện đầy đủ quyết định thu hồi tiền, tài sản hoặc những căn cứ để ra Quyết định phong tỏa tài khoản không còn nữa, người có thẩm quyền ra Quyết định phong tỏa tài khoản có trách nhiệm hủy Quyết định phong tỏa tài khoản. 

Quyết định hủy phong tỏa tài khoản phải được gửi tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản bị phong tỏa và đối tượng thanh tra.

Tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phải thực hiện hủy phong tỏa tài khoản ngay khi nhận được Quyết định hủy phong tỏa tài khoản của người có thẩm quyền, đồng thời thông báo việc hủy Quyết định phong tỏa tài khoản cho chủ tài khoản.

THANH THANH

Thứ bậc hiệu lực pháp lý và nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật

Lê Minh Hoàng