/ Tư vấn
/ Cho mượn sổ đỏ nhưng không đòi lại được phải giải quyết như thế nào?

Cho mượn sổ đỏ nhưng không đòi lại được phải giải quyết như thế nào?

05/01/2021 18:16 |

(LSVN) - Mẹ tôi có cho một người bạn mượn sổ đỏ để vay tiền ngân hàng. Tuy nhiên, khi cần ký các giấy tờ cần thiết thì gia đình tôi không đồng ý nên không thể vay được tiền. Bây giờ nhà tôi qua đòi lại sổ đỏ thì người đó lại chối bảo không cầm. Vậy, nhà tôi có thể kiện người bạn mượn sổ của mẹ tôi tội chiếm giữ tài sản bất hợp pháp được không? Bạn đọc L.N. (Hưng Yên) có hỏi.

Ảnh minh họa.Nguồn: Internet.

Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 định nghĩa về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
6. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là sổ đỏ) không phải là tài sản. Sổ đỏ chỉ là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Do đó, hành vi giữ sổ đỏ của người khác không đủ yếu tố để cấu thành tội phạm tội chiếm "Chiếm giữ trái phép tài sản" theo quy định tại Điều 176 của Bộ luật Hình sự 2015. Cho nên, mặc dù bên kia giữ sổ của gia đinh bạn nhưng bạn cũng không thể khởi kiện ra Tòa án để đòi lại sổ cũng như tố cáo về hành vi chiếm giữ tài sản trái phép được.

Trong trường hợp này, gia đình bạn có thể yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khác do bị mất theo quy định tại Điều 77 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2013 như sau:

Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất
1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
3. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Cụ thể, gia đình bạn phải thông báo việc mất sổ đỏ với UBND cấp xã nơi có đất để UBND cấp xã niêm yết thông báo tại trụ sở. Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết thông báo mất sổ đỏ, bạn nộp hồ sơ đề nghị về việc cấp lại sổ đỏ đã mất.

Hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đề nghị cấp lại sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)

+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nếu hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký đất đai sẽ cấp lại sổ đỏ cho gia đình bạn.

HÀ MY

/phan-biet-cu-tru-thuong-tru-tam-tru-luu-tru.html