Theo đó, căn cứ khoản 10 Điều 1 Dự thảo Nghị định có đề xuất sửa đổi, bổ sung Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về việc vi phạm quy định về đóng BHXH bắt buộc và BHTN cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối một trong các hành vi:
- Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia BHXH bắt buộc, BHTN, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định;
- Người sử dụng lao động không tham gia BHXH bắt buộc, BHTN, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:
- Không đăng ký tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động theo quy định của Luật BHXH 2024;
- Không bồi thường cho người lao động theo quy định của pháp luật nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc theo quy định của Luật BHXH 2024 mà gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.
Ngoài ra, dự thảo Nghị định cũng đề xuất phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không xuất trình, cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH bắt buộc, BHTN thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bên cạnh đó, phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi:
- Chậm đóng BHXH bắt buộc, BHTN;
- Đóng BHXH, BHTN không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
- Đóng BHXH, BHTN không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà không phải là trốn đóng.
Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng BHXH bắt buộc, BHTN cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi:
- Trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức đánh giá an toàn, vệ sinh lao động có hành vi cung cấp Báo cáo đánh giá công tác an toàn, vệ sinh lao động và giảm tần suất tai nạn lao động không đúng sự thật.
Về hình thức xử phạt bổ sung:
- Đình chỉ hoạt động đánh giá an toàn, vệ sinh lao động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức đánh giá an toàn, vệ sinh lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Về biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền BHXH bắt buộc, BHTN phải đóng cho cơ quan BHXH đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP;
- Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan BHXH đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP từ 30 ngày trở lên;
- Buộc người sử dụng lao động bồi thường thiệt hại cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

