(LSO) - Ông nội em có 3 người con trai. Bố em là cả và được ông cho thừa hưởng mảnh đất 200m2. Mảnh đất này do bố em đứng tên trong sổ đỏ. Vậy, trong trường hợp hai chú còn lại đưa đơn kiện lên tòa thì có phải chia lại mảnh đất do bố em đứng tên không? Bạn đọc K.A hỏi.
Theo Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty Luật TNHH Đức An, do trong câu hỏi bạn đưa ra chưa đầy đủ thông tin về nguồn gốc 200m2 đất mà ông của bạn để lại cho bố bạn thuộc sở hữu của riêng ông hay sở hữu chung gia đình. Việc tặng cho 200m2 đất được thể hiện dưới hình thức nào trong trường hợp của bạn, Luật sư sẽ đưa ra tư vấn như sau:
Thứ nhất, cần xác định xem giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phần diện tích 200m2 đất đứng tên ông bạn hay đứng tên hộ gia đình.
Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên Hộ gia đình thì được xác định là sở hữu chung của các thành viên trong gia đình, căn cứ Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này”.
Trong trường hợp này, việc thực hiện giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình phải được sự đồng ý của tất cả các thành viên trong gia đình và phải có chữ ký của tất cả các thành viên trong hộ gia đình.
Trường hợp thứ hai, nếu mảnh đất là tài sản chung của ông bà nội bạn
Theo quy định tại các Điều 609, 610, 613 Bộ luật Dân sự 2015 về “Quyền thừa kế”, “Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân”, “Người thừa kế” trong phần “Quy định chung về thừa kế” quy định: Cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật; cá nhân đều bình đẳng về quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật; người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Tại khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Những trường hợp thừa kế theo pháp luật” áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
Nếu trường hợp của ông bạn không để lại di chúc thì chia thừa kế theo pháp luật được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Như vậy, những người con của ông bà nội bạn là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Trường hợp các chú là người có yêu cầu khởi kiện chia thừa kế thì nếu còn thời hiệu khởi kiện về chia thừa kế là 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế thì có quyền khởi kiện chia thừa kế tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Trường hợp thứ ba, về điều kiện có hiệu lực của giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất quy định việc tặng cho đất phải được lập thành văn bản, cụ thể tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:
“3.Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã”. |
Nếu bố bạn có căn cứ chứng minh có hợp đồng tặng cho này là hợp pháp, sẽ là căn cứ để gia đình bạn chứng minh việc sử dụng phần đất được tặng cho là có cơ sở.
THANH THANH