Theo đó, quy định không tổ chức Tòa án nhân dân Cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức theo mô hình Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương sắp xếp, tinh gọn thành Tòa án nhân dân khu vực; Bỏ Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt hành chính vì không tổ chức Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt.
Việc xây dựng dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (dự thảo Luật) nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của các Tòa án nhân dân, bảo đảm phù hợp với chủ trương của Đảng về sắp xếp, tinh gọn bộ máy.
Dự thảo Luật tập trung sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của các Tòa án để phù hợp với chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính, tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.

Ảnh minh họa.
Cụ thể, dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung các quy định về mô hình tổ chức hệ thống Tòa án theo hướng bỏ Tòa án nhân dân Cấp cao, Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt. Theo đó, mô hình tổ chức hệ thống Tòa án gồm:
- Tòa án nhân dân Tối cao;
- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tòa án nhân dân khu vực;
- Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.
Trên cơ sở mô hình tổ chức hệ thống Tòa án 03 cấp, dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các Tòa án theo hướng.
Tòa án nhân dân Tối cao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn giám đốc việc xét xử của các Tòa án; tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; phát triển án lệ,… Đồng thời, thực hiện nhiệm vụ giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật các Tòa án nhân dân. Thực hiện nhiệm vụ phúc thẩm các vụ án hình sự mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị.
Tòa án nhân dân Tối cao gồm Hội đồng Thẩm phán, 03 Tòa Phúc thẩm (đặt tại Thành phố Hà Nội, Thành phố Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh); 04 Vụ Giám đốc kiểm tra, Văn phòng và các cục, vụ, Học viện Tòa án, cơ quan báo chí.
Bên cạnh đó, dự thảo đề xuất tăng số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao từ 13 đến 17 người lên thành từ 23 đến 27 người để đảm bảo đủ nguồn nhân lực giải quyết kịp thời, chất lượng đối với khối lượng công việc giám đốc thẩm, tái thẩm tăng thêm từ Tòa án nhân dân cấp cao chuyển về theo đúng chỉ tiêu, yêu cầu của Quốc hội.
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Thực hiện nhiệm vụ giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực;
- Thực hiện nhiệm vụ phúc thẩm vụ án, vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị;
- Thực hiện nhiệm vụ sơ thẩm vụ án hình sự có mức cao nhất của khung hình phạt từ trên 20 năm tù, tù chung thân, tử hình; vụ án hình sự nghiêm trọng, phức tạp khác.
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm Ủy ban Thẩm phán, các Tòa chuyên trách, bộ máy giúp việc.
Tòa án nhân dân khu vực: Cơ cấu lại các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thành Tòa án nhân dân khu vực.
Về tên gọi Tòa án nhân dân khu vực được đặt theo tên đơn vị hành chính nơi đặt trụ sở và được đánh số thứ tự để phân biệt và tạo thuận lợi cho người dân dễ dàng nhận biết. Ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội; Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hà Nội.
Nhiệm vụ, quyền hạn Tòa án nhân dân khu vực:
- Xét xử theo thủ tục sơ thẩm các vụ án hình sự về các tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt đến 20 năm tù;
- Xét xử theo thủ tục sơ thẩm tất cả các vụ án hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Giao thẩm quyền giải quyết, xét xử theo thủ tục sơ thẩm các vụ việc phá sản, sở hữu trí tuệ cho một số Tòa án nhân dân khu vực lớn đặt tại các tỉnh, thành phố lớn là trung tâm kinh tế, tài chính của đất nước.
Tòa án nhân dân khu vực gồm các Tòa chuyên trách và Bộ máy giúp việc.
Về sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với Tòa án nhân dân, Đảng bộ Tòa án nhân dân Tối cao là tổ chức đảng trực thuộc Đảng bộ các cơ quan Đảng Trung ương. Đảng ủy Tòa án nhân dân Tối cao lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của các Tòa án nhân dân.
Đảng bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh là tổ chức đảng trực thuộc Đảng ủy các cơ quan Đảng tỉnh, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ cấp ủy cấp tỉnh về định hướng chính trị, những nội dung quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ tại địa phương.
Tổ chức Đảng ở Tòa án nhân dân khu vực là tổ chức đảng trực thuộc Đảng bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Tòa án nhân dân Tối cao chịu sự giám sát của Nhân dân, Quốc hội, Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực chịu sự giám sát của Nhân dân, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp tỉnh.
Hiện nay, Điều 4 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định về tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân được quy định như sau:
"Điều 4. Tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân
1. Tổ chức của Tòa án nhân dân bao gồm:
a) Tòa án nhân dân tối cao;
b) Tòa án nhân dân cấp cao;
c) Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
đ) Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Hành chính, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Sở hữu trí tuệ, Tòa án nhân dân chuyên biệt Phá sản (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt);
e) Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Tòa án quân sự).
2. Thẩm quyền thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt và Tòa án quân sự được quy định như sau:
a) Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt; thành lập, giải thể Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
b) Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng".