Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao đã ban hành Nghị quyết 03/2025/NQ-HĐTP hướng dẫn chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2025.
Nghị quyết nêu rõ, người bị kết án tử hình trước ngày 01/7/2025 mà chưa thi hành án thì được chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Bị mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối theo điểm c khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi; Bị kết án tử hình về một trong các tội: Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109); Tội gián điệp (Điều 110); Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194); Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250); Tội tham ô tài sản (Điều 353); Tội nhận hối lộ (Điều 354) và Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược (Điều 421);
- Bị kết án tử hình về Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248) hoặc Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251) nếu thuộc một trong các trường hợp:
(i) Khối lượng, thể tích chất ma túy được xác định trong bản án để quyết định hình phạt bằng hoặc thấp hơn khối lượng, thể tích chất ma túy thấp nhất tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 Bộ luật Hình sự;
(ii) Khối lượng, thể tích chất ma túy được xác định trong bản án để quyết định hình phạt lớn hơn khối lượng, thể tích chất ma túy thấp nhất tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 Bộ luật Hình sự mà người phạm tội không phải là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy hoặc không có 02 tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trở lên.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.
Về chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự, Nghị quyết quy định, người bị kết án tử hình mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối được xem xét, chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân phải có kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và văn bản hướng dẫn thi hành xác định họ mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối. Kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tính từ thời điểm ban hành đến thời điểm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định là không quá 6 tháng.
Sau khi nhận được văn bản của trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại tạm giam Công an cấp tỉnh về việc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự hoặc trong quá trình rà soát, phát hiện người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự, Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải lập danh sách người được chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân và gửi danh sách này cùng hồ sơ vụ án, tài liệu kèm theo đến Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao,
Ngay sau khi nhận được danh sách người được chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân cùng hồ sơ vụ án, tài liệu kèm theo và ý kiến của Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao xem xét, quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.
Ngoài ra, trường hợp người bị kết án không được chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân thì Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao thông báo bằng văn bản cho cơ quan lập danh sách, cơ quan khác có liên quan.
Trường hợp người bị kết án được chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân thì Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao ra quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân. Quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân được gửi cho Văn phòng Chủ tịch nước, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao, Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện Kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm, trại tạm giam nơi đang giam giữ người bị kết án và người bị kết án.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án hình phạt tù chung thân đối với người được chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân. Thời gian người bị kết án tử hình bị tạm giam trước khi được chuyển thành tù chung thân được tính vào thời hạn chấp hành án phạt tù.

