Ảnh minh họa.
Quá trình tiếp nhận, phân loại, xử lý và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc để xác định thẩm quyền giải quyết, nhất là đối với trường hợp “tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm”, “nơi phát hiện tội phạm”, “nơi bị can cư trú hoặc bị bắt” quy định tại khoản 4 Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS). Nhiều cơ quan đã tiếp nhận nhưng không giải quyết mà chuyển qua chuyển lại, dẫn đến không kịp thời thu thập chứng cứ, dữ liệu điện tử,... làm kéo dài thời hạn giải quyết, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc nêu trên, bảo đảm giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm đúng quy định của pháp luật, ngày 20/7/2022 liên ngành Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao đã ban hành Thông báo số 14/HDLN-BCA-VKSNDTC hướng dẫn công tác phối hợp tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm quy định tại Điều 290 và Điều 174 BLHS.
Thứ nhất, thẩm quyền, trách nhiệm chung khi tiếp nhận, thụ lý tố giác, tin báo về tội phạm.
Trách nhiệm tiếp nhận thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân có trách nhiệm tiếp nhận, thụ lý đầy đủ, kịp thời mọi tố giác, tin báo về tội phạm quy định tại Điều 290 và Điều 174 BLHS.
Quá trình tiếp nhận, thụ lý và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm phải thực hiện đúng các quy định của: BLTTHS; Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29/12/2017 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân Tối cao quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của BLTTHS năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (Thông tư liên tịch 01/2017); Thông tư liên tịch số 01/2021/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29/11/2021 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên lịch số 01/2017/TTLT (Thông tư liên tịch 01/2021); Thông tư số 28/2020/TT-BCA ngày 26/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của lực lượng Công an nhân dân (Thông tư 28/2020/TT-BCA); Thông tư số 129/2021/TT-BCA ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2020/TT-BCA (Thông tư 129/2021/TT-BCA).
Nguyên tắc xác định thẩm quyền thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo tội phạm
Việc tiếp nhận, thụ lý tố giác, tin báo về tội phạm quy định tại Điều 290 và Điều 174 BLHS bảo đảm nguyên tắc sau:
- Trường hợp có căn cứ xác định “nơi xảy ra tội phạm”, “nơi phát hiện tội phạm, nơi người thực hiện hành vi phạm cư trú hoặc bị bắt” thì đơn vị, Cơ quan Cảnh sát điều tra thụ lý, giải quyết theo đúng thẩm quyền, quy định tại Điều 145 và Điều 163 BLTTHS.
- Trường hợp “tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm”, chưa đủ căn cứ xác định “nơi phát hiện tội phạm, nơi người thực hiện hành phạm tội cư trú hoặc bị bắt” thì Cơ quan CSĐT, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân nào đã tiếp nhận phải có trách nhiệm thụ lý và thực hiện ngay việc kiểm tra, xác minh giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo Mục 2 Hướng dẫn này. Trường hợp nhiều cơ quan cùng tiếp nhận một nội dung tin báo, tố giác về tội phạm thì các cơ quan xác minh, phối hợp trao đổi, thông tin, tài liệu và giao cho cơ quan tiếp nhận đầu tiên thụ lý, giải quyết. Khi có căn cứ xác định thẩm quyền giải quyết thì chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật; khi chưa có căn cứ xác định thẩm quyền giải quyết thì tiếp tục giải quyết đến khi kết thúc việc kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm theo quy định của pháp luật.
Một số ví dụ cụ thể xác định trách nhiệm kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm:
Ví dụ 1: Bị hại mở tài khoản, đăng ký sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại địa phương A (địa phương trong văn bản này được hiểu là cấp tỉnh hoặc cấp huyện) và đến địa phương B sử dụng dịch vụ điện tử hoặc trực tiếp đến các điểm giao dịch của ngân hàng để chuyển tiền vào tài khoản của đối tượng chỉ định mở tại địa phương C. Sau đó, bị hại phát hiện bị chiếm đoạt tài sản hoặc bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản và đến Cơ quan CSĐT địa phương D để trình báo thì Cơ quan CSĐT địa phương D phải thực hiện ngay việc kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm.
Ví dụ 2: Bị hại mở tài khoản, đăng ký sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại địa phương A, đến các địa phương B, C, D và sử dụng dịch vụ điện tử hoặc trực tiếp đến các điểm giao dịch của ngân hàng để chuyển tiền vào tài khoản của đối lượng chỉ định mở tại địa phương E. Sau đó, bị hại phát hiện bị chiếm đoạt tài sản hoặc bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nên đến Cơ quan CSĐT địa phương H để trình báo, thì Cơ quan CSĐT địa phương H phải thực hiện ngay việc kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm.
Ví dụ 3: Bị hại mở tài khoản, đăng ký sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử ở địa phương A tại Việt Nam. Trong thời gian ở nước ngoài (học tập, du lịch, công tác...), bị hại đã sử dụng dịch vụ điện tử của nước ngoài để chuyển tiền vào tài khoản của đối tượng chỉ định mở tại các địa phương B, C, D ở Việt Nam. Khi về Việt Nam, bị hại mới phát hiện bi chiếm đoạt tài sản hoặc bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản nên đến Cơ quan Cảnh sát điều tra địa phương E để trình báo trình báo, thì Cơ quan CSĐT địa phương E phải thực hiện ngay việc kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm.
Ví dụ 4: Bị hại cư trú tại huyện A, mở tài khoản, đăng ký sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại huyện B và đến huyện C sử dụng dịch vụ điện tử chuyển tiền vào tài khoản do đối tượng chỉ định mở tại huyện D (A, B, C, D cùng tỉnh E). Sau đó, bị hại phát hiện bị chiếm đoạt tài sản hoặc bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản và đến Cơ quan CSĐT Công an tỉnh E để trình báo thì Cơ quan CSĐT Công an tỉnh E phải thực hiện ngay việc kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm.
Thứ hai, thẩm quyền, trách nhiệm cụ thể của các cơ quan, đơn vị trong Công an nhân dân khi tiếp nhận, thụ lý tố giác, tin báo về tội phạm
Công an xã, phường, thị trấn; Đồn Công an
Sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm quy định tại Điều 290 và Điều 174 BLHS thì tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay đến Cơ quan CSĐTCông an cấp huyện (cấp trên trực tiếp) để phân loại, thụ lý, giải quyết theo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch 01/2021 và Thông tư số 129/2021/TT-BCA.
Các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân (trừ Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao Bộ Công an - A05 và Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao Công an cấp tỉnh PA05).
Khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm quy định tại Điều 290 và Điều 174 BLHS thì chuyển ngay đến Cơ quan CSĐT có thẩm quyền để tiếp nhận, thụ lý, giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 146 BLTTHS, Điều 9 Thông tư số 28/2020/TT-BCA, Điều 25 Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 19/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an (Thông tư 56/2017/TT-BCA) quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình sự trong Công an nhân dân và các Đội điều tra thuộc Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 26/2018/TT-BCA ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng BCA về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2017/TT-BCA về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền tra hình sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện).
A05 Bộ Công an, PA05 Công an cấp tỉnh
Khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm quy định tại Điều 290 và Điều 174 BLHS thì căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo tố giác, tin báo về tội phạm có thể trực tiếp tiến hành kiểm tra, xác minh, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc chuyển ngay đến Cơ quan CSĐT có thẩm quyền giải quyết như sau:
- Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm có dấu hiệu của tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện thì PA05 Công an cấp tỉnh có thể trực tiếp thụ lý, giải quyết hoặc chuyển ngay đến Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện có thẩm quyền để tiếp nhận, thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm có dấu hiệu của tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì PA05 Công an cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc kiểm tra, xác minh, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo quy định của pháp luật.
- Khi xét thấy cần thiết, A05 Bộ Công an có thể trực tiếp tiến hành việc kiểm tra, xác minh, giải quyết tố giác tin báo về tội phạm hoặc chuyển Cơ quan CSĐT có thẩm quyền để tiếp nhận và giải quyết theo quy định của pháp luật.
Cơ quan An ninh Điều tra (ANĐT) Bộ Công an,Cơ quan ANĐT Công an cấp tỉnh
Cơ quan ANĐT Bộ Công an, Cơ quan ANĐT Công an cấp tỉnh chỉ tiến hành kiểm tra, xác minh, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm quy định tại Điều 290 và Điều 174 BLHS khi được Bộ trưởng Bộ Công an phân công.
Trường hợp không được Bộ trưởng Bộ Công an phân công thì Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an, Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh phải chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm đến Cơ quan CSĐT có thẩm quyền để tiếp nhận, thụ lý và giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp chưa xác định được thẩm quyền thì Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an, Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh phải chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm đến Cơ quan CSĐT ngang cấp để kiểm tra, xác minh.
Các đơn vị thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an
Khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm quy định tại Điều 290 và Điều 174 BLHS thì căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo tố giác, tin báo về tội phạm và nhiệm vụ được phân công quy định tại khoản 3 Điều 4, khoản 3 Điều 5, khoản 3 Điều 6, khoản 3 Điều 8 Thông tư số 56/2017/TT-BCA có thể trực tiếp tiến hành kiểm tra, xác minh, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc chuyển ngay đến Cơ quan CSĐT có thẩm quyền để thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh, Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện
Khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm quy định tại Điều 290 và Điều 174 BLHS thì căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo tố giác, tin báo về tội phạm và các quy định tại: Điều 20, Điều 21 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự; khoản 3 Điều 10, khoản 3 Điều 11, khoản 3 Điều 12, khoản 3 Điều 14, khoản 3 Điều 17, khoản 3 Điều 18, khoản 3 Điều 19 và khoản 3 Điều 20 Thông tư số 56/2017/TT-BCA, thẩm quyền giải quyết thực hiện như sau:
- Văn phòng Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh (PC01) thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm đã rõ người thực hiện hành vi phạm tội, thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh.
Đội Điều tra tổng hợp Công an cấp huyện thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm đã rõ người thực hiện hành vi phạm tội, thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện.
- Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh (PC02) thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm chưa rõ người thực hiện hành vi phạm tội, thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh.
Đội CSĐT tội phạm về trật tự xã hội Công an cấp huyện thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm chưa rõ người thực hiện hành vi phạm tội, thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện.
- Phòng CSĐT tội phạm tham nhũng, kinh tế, buôn lậu Công an cấp tỉnh (PC03) thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm mà đối tượng lợi dụng tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ký kết hợp đồng kinh tế để phạm tội, thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh.
Đội CSĐT tội phạm về kinh tế và chức vụ Công an cấp huyện thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm mà đối tượng lợi dụng tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ký kết hợp đồng kinh tế để phạm tội, thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện.
Luật sư NGUYỄN HỒNG HÀ
Hai nhóm vấn đề sẽ được chất vấn tại Phiên họp thứ 14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội