/ Trao đổi - Ý kiến
/ Một số vấn đề pháp lý xung quanh việc hủy kết quả đấu giá khu đất Đường 'Nhuệ' từng rao bán

Một số vấn đề pháp lý xung quanh việc hủy kết quả đấu giá khu đất Đường 'Nhuệ' từng rao bán

05/01/2021 18:06 |

(LSO) - Điều 72 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về hủy kết quả đấu giá tài sản, trong đó kết quả đấu giá tài sản bị hủy trong trường hợp theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc giữa người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá về việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá; hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

Liên quan đến hàng loạt vụ việc vi phạm pháp luật của Đường "Nhuệ" trong thời gian vừa qua, Chủ tịch UBND tỉnh Thái Bình đã ký Quyết định số 1735 về việc hủy kết quả đấu giá quyền sử dụng đất; hủy công nhận chủ đầu tư thực hiện dự án phát triển nhà ở thương mại tại phường Trần Lãm, TP. Thái Bình.

Cụ thể, hủy kết quả công nhận đấu giá trúng tại Quyết định số 941 ngày 01/4/2020 của Công ty TNHH Nam Thái. Lý do hủy được UBND tỉnh Thái Bình đưa ra là “thực hiện theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá”.

Trước đó, tháng 4/2020, hành vi thao túng đấu giá đất tại Thái Bình của vợ chồng Nguyễn Xuân Đường bị khởi tố, với nhiều lỗ hổng trong quản lý đấu giá đất tại Thái Bình, trong đó có dự án vừa bị hủy kết quả đấu giá nói trên.

Hủy kết quả đấu giá khu đất Đường 'Nhuệ' từng giao bán.

Vậy, việc hủy kết quả bán đấu giá được pháp luật quy định như thế nào? Quyền và lợi ích của các bên liên quan sẽ được giải quyết ra sao?

Theo Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường, Trưởng Văn phòng Luật sư Chính pháp, đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu giá tài sản và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 118 Luật Đất đai 2013 quy định nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; giao đất, cho thuê đất đối với đất nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước; giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân; giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Các điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất

- Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;

- Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau: Thuộc đối tượng được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai; phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 của Luật Đất đai đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.

Về nguyên tắc thì đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.

Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường, Trưởng Văn phòng Luật sư Chính pháp.

Các trường hợp hủy kết quả đấu giá tài sản

Điều 72 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về hủy kết quả đấu giá tài sản, theo đó kết quả đấu giá tài sản bị hủy trong các trường hợp sau đây:

- Theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc giữa người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá về việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;

- Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bị tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự trong trường hợp người trúng đấu giá có hành vi thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

- Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị hủy bỏ hoặc theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước khi có một trong các căn cứ sau đây:

+ Tổ chức không có chức năng hoạt động đấu giá tài sản mà tiến hành cuộc đấu giá hoặc cá nhân không phải là đấu giá viên mà điều hành cuộc đấu giá, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện;

+ Tổ chức đấu giá tài sản cố tình cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật tham gia đấu giá và trúng đấu giá;

+ Tổ chức đấu giá tài sản có một trong các hành vi: không thực hiện việc niêm yết đấu giá tài sản; không thông báo công khai việc đấu giá tài sản; thực hiện không đúng quy định về bán hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá; cản trở, hạn chế người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá;

+ Tổ chức đấu giá tài sản thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá trong quá trình tổ chức đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;

+ Tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cuộc đấu giá không đúng quy định về hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản.

- Người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản.

Hậu quả pháp lý khi hủy kết quả đấu giá tài sản theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 72 của Luật Đấu giá tài sản 2016 thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Theo thông tin thì ngày 17/6, Chủ tịch UBND tỉnh Thái Bình đã ký quyết định (số 1735) về việc hủy kết quả đấu giá quyền sử dụng đất; hủy công nhận chủ đầu tư thực hiện dự án phát triển nhà ở thương mại tại phường Trần Lãm, TP. Thái Bình.

Cụ thể, hủy kết quả công nhận đấu giá trúng tại quyết định số 941 ngày 01/4/2020 của Công ty trách nhiệm hữu hạn Nam Thái. Lý do hủy được UBND tỉnh Thái Bình đưa ra là "thực hiện theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá". Công ty TNHH Nam Thái được hoàn trả gần 119,5 tỉ đồng tiền sử dụng đất (bao gồm tiền đặt cọc đã được chuyển thành tiền sử dụng đất; giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất thu hồi…).

Như vậy, trường hợp hủy kết quả đấu giá quyền sử dụng đất tại tỉnh Thái Bình nêu trên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Đấu giá tài sản. Cụ thể là hủy kết quả đấu giá tài sản theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản, Luật sư Cường nói.

THANH THANH

/vo-cua-duong-nhue-tiep-tuc-bi-khoi-to-them-toi-danh.html
/huy-ket-qua-dau-gia-khu-dat-vang-duong-nhue-tung-giao-ban.html