Người xem đánh bạc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

21/02/2021 06:22 | 3 năm trước

(LSVN) - Vừa qua, chồng tôi bị bắt vì vô tình đi xem đánh bạc và đá gà ở sòng bạc lớn. Hiện tại chồng tôi đã bị giam giữ được 24 tiếng. Vậy, trường hợp của chồng tôi thì sẽ bị xử lý như thế nào? Nếu chỉ xem mà không tham gia vào sới bạc thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Bạn đọc N.Y. hỏi.

Ảnh minh họa.

Theo Bộ Công an, khi cơ quan điều tra tổ chức bắt quả tang một vụ đánh bạc, thường có rất đông người tham gia đánh bạc, tổ chức đánh bạc và xem đánh bạc. Sau khi lập biên bản bắt người có hành vi phạm tội quả tang, cơ quan điều tra sẽ ra quyết định tạm giữ (03 ngày) để điều tra làm rõ.

Các cơ quan tiến hành tố tụng căn cứ vào kết quả tài liệu xác minh, điều tra thu thập được:

- Nếu có đủ tài liệu xác định chồng bạn có tham gia đánh bạc (hoặc tổ chức đánh bạc) thì sẽ bị xử lý theo quy định của Điều 321 hoặc Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015.

Điều 321. Tội đánh bạc

1.332 Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Nếu hành vi đánh bạc chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ.

Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;

c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

a) Làm chủ lô, đề;

b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.

7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Nếu có đủ tài liệu xác định chồng bạn chỉ “đi xem đánh bạc” thì sẽ được trả tự do, không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc (hoặc tổ chức đánh bạc).

- Nếu hành vi của chồng bạn đủ yếu tố cấu thành tội khác thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đã vi phạm.

MINH HIỀN

Thực tiễn và kiến nghị giải quyết việc 'Vi phạm nồng độ cồn khi tham gia giao thông đường bộ'