/ Thuật ngữ pháp lý
/ Phân biệt tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự và tạm giữ người theo thủ tục hành chính

Phân biệt tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự và tạm giữ người theo thủ tục hành chính

14/02/2025 11:07 |2 tháng trước

(LSVN) - Tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do cơ quan và người có thẩm quyền áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã quy định tại Điều 117 Bộ luật Tố tụng Hình sự. Còn tạm giữ người theo thủ tục hành chính là một trong chín biện pháp ngăn chặn theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính, chỉ được áp dụng trong một số trường hợp: Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác; cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc...

Quy định của pháp luật về biện pháp tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự

Tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do cơ quan và người có thẩm quyền áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã quy định tại Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. 

Về căn cứ tạm giữ: Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, tạm giữ có thể áp dụng đối với trường hợp khẩn cấp; Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang; Người phạm tội tự thú, đầu thú; Người bị bắt theo quyết định truy nã.

Mục đích của tạm giữ đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú là để ngăn chặn hành vi phạm tội, ngăn ngừa hành vi trốn tránh pháp luật, cản trở hoạt động điều tra của người phạm tội, tạo điều kiện cho cơ quan điều tra thu thập chứng cứ, tài liệu, bước đầu xác định tính chất hành vi của người bị tạm giữ. Tạm giữ đối với người bị bắt theo lệnh truy nã để có thời gian cho cơ quan bắt hoặc nhận người bị bắt thông báo cho cơ quan đã ra lệnh truy nã biết về việc đã bắt được đối tượng truy nã và có thời gian cho cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt.

Về thẩm quyền tạm giữ người: Người có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quyền ra quyết định tạm giữ. Cơ quan điều tra từ cấp huyện trở lên mới có quyền ra lệnh tạm giữ. Chính quyền và công an cấp xã, phường, thị trấn không có quyền tạm giữ theo thủ tục tố tụng hình sự. Vì vậy, khi nhận người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã, ủy ban nhân dân xã, phường hoặc thị trấn phải tiến hành lập biên bản phạm tội quả tang, biên bản bắt người đang bị truy nã và giải ngay người bị bắt đến cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Về thời hạn tạm giữ: Việc tạm giữ phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Quyết định tạm giữ phải ghi rõ lí do tạm giữ, thời hạn tạm giữ; ngày, giờ bắt đầu tạm giữ và ngày, giờ hết hạn tạm giữ và giao cho người bị tạm giữ một bản. Nếu việc tạm giữ không có quyết định của người có thẩm quyền, người bị tạm giữ có quyền yêu cầu trả tự do cho họ. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, quyết định tạm giữ phải được gửi cho Viện Kiểm sát cùng cấp để kiểm sát việc áp dụng biện pháp ngăn chặn. Khi kiểm sát việc tạm giữ, nếu thấy việc tạm giữ không đúng pháp luật hoặc không cần thiết, Viện Kiểm sát ra quyết định huỷ bỏ quyết định tạm giữ và yêu cầu người ra quyết định tạm giữ trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

Thời hạn tạm giữ hình sự được quy định tại Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự: Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.

Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện Kiểm sát cùng cấp hoặc Viện Kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện Kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện Kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

Ảnh minh họa.

Ảnh minh họa.

Quy định của pháp luật về biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính

Biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính là một trong chín biện pháp ngăn chặn được quy định tại Điều 119, về căn cứ áp dụng, trình tự thủ tục, thời hạn được quy định tại Điều 122, thẩm quyền áp dụng được quy định tại Điều 123 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 sửa đổi bổ sung năm 2020 (Luật Xử lý vi phạm hành chính) và tại Chương III Nghị định số 142/2021/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục xuất cảnh. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải đúng căn cứ theo quy định của pháp luật.

Về căn cứ tạm giữ: Theo quy định tại Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 16 Nghị định số 142/2021/NĐ-CP thì việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong 5 trường hợp: Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác; cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy.

Về thẩm quyền tạm giữ người: Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính được quy định tại Điều 17 Nghị định số 142/2021/ NĐ-CP và Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản pháp luật liên quan trong từng lĩnh vực cụ thể.

Về thời hạn tạm giữ: Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối với trường hợp bị tạm giữ ở khu vực biên giới hoặc vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ được tính từ thời điểm người vi phạm được áp giải đến nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Đối với trường hợp tạm giữ để xác định tình trạng nghiện ma túy thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 5 ngày, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm...

 

PHƯƠNG THẢO (t/h)