/ Tư vấn
/ Phụ nữ mang thai có được hoãn chấp hành hình phạt tù không?

Phụ nữ mang thai có được hoãn chấp hành hình phạt tù không?

13/03/2021 08:54 |

(LSVN) - Nguyễn Thị C. phạm tội buôn bán ma túy, trong quá trình giải quyết vụ án C. phát hiện mình đang mang thai. Xin hỏi trong trường hợp này, C. có được hoãn chấp hành hình phạt tù hay không?

Ảnh minh họa

Hoãn chấp hành hình phạt tù là chính sách nhân đạo của nhà nước trong thi hành án hình sự. Theo đó, người thi hành án phạt tù sẽ được tạm hoãn thi hành án phạt tù trong một khoảng thời gian nhất định khi có những điều kiện nhất định.

Thứ nhất: Theo Điều 67 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây: 

Điều 67. Hoãn chấp hành hình phạt tù

a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;

b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật hình sự.

Thứ hai: Căn cứ Điều 24 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 quy định về thủ tục hoãn chấp hành hình phạt tù, cụ thể như sau:

Điều 24. Thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù

1. Đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc hoặc cư trú ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan.

2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét, quyết định. Trường hợp không đồng ý hoãn chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản trả lời người có đơn đề nghị hoặc cơ quan có văn bản đề nghị và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp, trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:

a) Người được hoãn chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người dưới 18 tuổi;

b) Viện kiểm sát cùng cấp;

c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hoãn thi hành án cư trú, làm việc;

d) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;

đ) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người nước ngoài.

Đối chiếu với quy định pháp luật trên đây, Nguyễn Thị C. sẽ được hoãn chấp hành hình phạt tù đến khi đứa con được 36 tháng tuổi với các thủ tục được quy định tại Điều 24 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019. Tuy nhiên, trường hợp trong thời gian được hoãn, C. lại tiếp tục phạm tội thì C. sẽ bị Tòa án buộc phải chấp hành hình phạt trước đó theo quy định nêu trên.

VŨ THỦY

Bàn về điều kiện hoãn thi hành án phạt tù của phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi

Lê Minh Hoàng