Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 05/2021/TT-BTP ngày 24/6/2021 hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư cũng như Nghị định quy định chi tiết Luật này. Tại Điều 5 Thông tư quy định rõ về thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư. Theo đó, khi có căn cứ xác định Luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư.
Khi có căn cứ xác định Luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Đoàn Luật sư nơi người đó là thành viên hoặc các cơ quan, tổ chức khác có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư của người đó kèm theo các giấy tờ chứng minh Luật sư thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư.
Trong trường hợp Luật sư bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách Luật sư của Đoàn Luật sư theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra Quyết định kỷ luật Luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư kèm theo Quyết định kỷ luật Luật sư. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư phải chấm dứt hoạt động hành nghề Luật sư kể từ ngày có Quyết định kỷ luật Luật sư bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách Luật sư của Đoàn Luật sư.
Hằng năm, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư để đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư.
Điều 18 Luật Luật sư quy định về Thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư như sau: 1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề Luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư: a) Không còn đủ tiêu chuẩn Luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này; b) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; c) Không còn thường trú tại Việt Nam; d) Không gia nhập một Đoàn Luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề Luật sư; đ) Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề Luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn Luật sư; e) Thôi hành nghề Luật sư theo nguyện vọng; g) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách Luật sư của Đoàn Luật sư; h) Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề Luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; i) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật; k) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. 2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư. Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư thì thông báo cho Liên đoàn Luật sư Việt Nam để thu hồi Thẻ Luật sư. |
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư, trừ trường hợp Quyết định kỷ luật Luật sư bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách Luật sư của Đoàn Luật sư bị khiếu nại và đang được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư, Đoàn Luật sư nơi người đó đã là thành viên, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các cơ quan tiến hành tố tụng ở Trung ương, Sở Tư pháp, các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương nơi có Đoàn Luật sư mà người đó đã là thành viên. Trong trường hợp người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư do không gia nhập Đoàn Luật sư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề Luật sư của người đó. Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam ra quyết định thu hồi Thẻ Luật sư của người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư. Quyết định thu hồi Thẻ Luật sư được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư có trách nhiệm nộp lại bản gốc Chứng chỉ hành nghề Luật sư và Thẻ Luật sư cho Đoàn Luật sư nơi mình đã là thành viên. Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm thu và tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề Luật sư, Thẻ Luật sư.
Trong trường hợp người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư do không gia nhập Đoàn Luật sư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư nộp lại bản gốc Chứng chỉ hành nghề Luật sư cho Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề Luật sư. Sở Tư pháp có trách nhiệm thu và tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề Luật sư.
Chứng chỉ hành nghề Luật sư, Thẻ Luật sư bị tiêu hủy dưới hình thức cắt góc bên trái của Chứng chỉ hành nghề Luật sư, Thẻ Luật sư.
Việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề Luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Luật Luật sư. Người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề Luật sư thuộc trường hợp đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề Luật sư cho Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Luật sư. Người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề Luật sư thuộc trường hợp được miễn tập sự hành nghề Luật sư nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề Luật sư tại Sở Tư pháp nơi người đó thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Luật sư.
Trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề Luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khách quan mà thông tin trên Chứng chỉ hành nghề Luật sư bị thay đổi thì được cấp lại Chứng chỉ hành nghề Luật sư.
Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề Luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật Luật sư.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2021.
THANH THANH
Quy định mới về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan