Ảnh minh họa.
Cách tính thời hạn tạm giữ, tạm giam
Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
Ví dụ: nếu trong Bản án tuyên phạt bị cáo 02 năm tù nhưng thời hạn tạm giam của bị cáo là 12 tháng thì thời hạn thi hành án phạt tù còn lại là 12 tháng.
Thời hạn tạm giam để điều tra vụ án hình sự
Thời hạn tạm giam để điều tra vụ án hình sự được quy định tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, cụ thể:
- Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
- Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:
- Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
- Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
- Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
- Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
Việc bảo quản tài sản của người bị tạm giam
Theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì trường hợp người bị tạm giam có nhà ở hoặc tài sản khác mà không có người bảo quản thì cơ quan ra quyết định tạm giam phải áp dụng những biện pháp bảo quản. Cơ quan ra quyết định tạm giam thông báo cho người bị tạm giam biết việc bảo quản tài sản của họ. Việc thông báo được lập văn bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
PHẠM MINH ĐÔ
Tòa án quân sự Quân khu 7