Ảnh minh họa.
Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về tài sản góp vốn. Theo đó, tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Như vậy, quyền sử dụng đất hoàn toàn có thể trở thành tài sản góp vốn. Theo khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.
Tuy nhiên, để có thể góp vốn thành lập công ty, quyền sử dụng đất dùng để góp vốn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất năm 2013.
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, điều kiện để quyền sử dụng đất có thể đem vào góp vốn thành lập công ty là phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và vẫn trong thời hạn sử dụng đất.
HỒNG HẠNH
Quy trình xem xét miễn nhiệm, từ chức theo quy định mới nhất