/ Trao đổi - Ý kiến
/ Tài xế Grab giật điện thoại đối diện với mức xử phạt như thế nào?

Tài xế Grab giật điện thoại đối diện với mức xử phạt như thế nào?

05/01/2021 18:04 |

(LSO) - Trong trường hợp, hành vi của tài xế có đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội "Cướp giật tài sản" theo quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì khung hình phạt thấp nhất đối với hành vi này là bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Theo camera an ninh của người dân ghi lại, vào khoảng 14h55 ngày 20/5, khi đang di chuyển trên con hẻm thuộc phường Phú Trung (quận Tân Phú) và không đội mũ bảo hiểm, nam tài xế đi xe máy trong trang phục Grab thấy người phụ nữ bế con nhỏ, tay cầm điện thoại nên nảy lòng tham. Đối tượng đã áp sát và giật điện thoại của nạn nhân rồi bỏ chạy.

Đại diện hãng xe Grab cho biết, sau khi nhận được thông tin và qua đối chiếu trên hệ thống, Grab đã ngay lập tức ngưng quyền truy cập ứng dụng của đối tượng này vĩnh viễn. Đồng thời, Grab chủ động cung cấp thông tin, phối hợp cùng Phòng Cảnh sát hình sự Công an TP. HCM trong việc điều tra, làm rõ vụ việc.

Đến sáng ngày 21/5, đối tượng được xác định tên là Trịnh Tấn B., bị tạm giữ khi đang lẩn trốn tại huyện Củ Chi, TP. HCM. Sau đó, B. được di lý về trụ sở Công an phường Phú Trung, quận Tân Phú, TP. HCM để điều tra, làm rõ hành vi cướp giật.

Có thể nói, hành vi trên của tài xế Grab là hành vi vi phạm pháp luật. Để có thể xác định chính xác mức hình phạt đối với hành vi của tài xế Grab Bike trên cần căn cứ cụ thể vào kết luận điều tra ban đầu của cơ quan điều tra; động cơ, mục đích, mức độ, hậu quả của hành vi... Trong trường hợp, hành vi của tài xế có đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội "Cướp giật tài sản" theo quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì khung hình phạt thấp nhất đối với hành vi này là bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Trong trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp như có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, dùng thủ đoạn nguy hiểm, hành hung để tẩu thoát,... thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Điều 171. Tội cướp giật tài sản
Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

LOAN THANH

/co-so-de-xem-xet-lai-quyet-dinh-cua-hoi-dong-tham-phan-tand-toi-cao.html