/ Tích hợp văn bản mới
/ Thẩm phán bậc cao hơn phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm ở bậc thấp hơn liền kề

Thẩm phán bậc cao hơn phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm ở bậc thấp hơn liền kề

12/02/2025 07:20 |2 tháng trước

(LSVN) - Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Nghị quyết về bậc, điều kiện của từng bậc, việc nâng bậc và số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân vừa được Ủy ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua tại Phiên họp thứ 42.

Theo Tờ trình về việc đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết quy định về bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân, tiền lương của Thẩm phán, Thư ký Tòa án và phụ cấp một số chức danh lãnh đạo theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024, “bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân” là tên gọi thể hiện cấp bậc (thứ bậc) của Thẩm phán Tòa án nhân dân tương ứng với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực xét xử, giải quyết những vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của pháp luật, theo vị trí việc làm chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc kinh nghiệm, thời gian làm công tác pháp luật.

Ảnh minh họa.

Ảnh minh họa.

Thẩm phán Tòa án nhân dân gồm 3 bậc:

- Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1 (Thẩm phán sơ cấp chuyển xếp sang): Có ở Tòa án nhân dân Tối cao; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện); Tòa án quân sự khu vực.

- Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2 (Thẩm phán trung cấp chuyển xếp sang): Có ở Tòa án nhân dân Tối cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp tỉnh); Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt; Tòa án nhân dân cấp huyện; Tòa án quân sự quân khu và tương đương; Tòa án quân sự khu vực.

- Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3 (Thẩm phán cao cấp chuyển xếp sang): Có ở Tòa án nhân dân Tối cao; Tòa án nhân dân Cấp cao; Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt; Tòa án quân sự Trung ương; Tòa án quân sự quân khu và tương đương.

Về điều kiện của từng bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân, đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân không giữ chức danh lãnh đạo, quản lý, điều kiện từng bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân được xây dựng theo nguyên tắc:

- Thẩm phán Tòa án nhân dân ở bậc cao hơn phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân ở bậc thấp hơn liền kề hoặc người được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân lần đầu nhưng có thời gian công tác pháp luật nhiều năm có thể được xếp bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2, bậc 3.

Theo đó, người có thời gian công tác pháp luật từ 10 năm trở lên có thể được xem xét bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2; từ 15 năm trở lên có thể được xem xét bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3.

- Có năng lực xét xử, giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp hoặc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán Tòa án nhân dân tại Tòa án nhân dân Tối cao.

Đối với Thẩm phán giữ chức danh lãnh đạo, quản lý tại Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp, điều kiện của từng bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân được xây dựng căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 về trường hợp đặc biệt được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tại Tòa án các cấp và theo vị trí việc làm đối với người được bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo, quản lý tại Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp.

VĂN QUANG