Sáng nay (ngày 03/7), tại Phủ Chủ tịch, Văn phòng Chủ tịch nước tổ chức họp báo công bố Lệnh của Chủ tịch nước công bố các luật, pháp lệnh đã được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV thông qua. Trong đó có Luật Thanh tra (sửa đổi). Một trong những điểm mới đáng chú ý của Luật Thanh tra (sửa đổi) là Thanh tra Chính phủ có quyền thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra bộ, ngành.
Luật Thanh tra (sửa đổi) gồm 9 chương, 64 điều và có hiệu lực từ 01/7.
Thông tin về những điểm mới của luật, Phó tổng Thanh tra Chính phủ Lê Tiến Đạt cho biết: Nhằm thực hiện các kết luận, chỉ đạo của Trung ương về sắp xếp hệ thống cơ quan thanh tra, luật mới đãlược bỏ các quy định về Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ, cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra sở, Thanh tra huyện, tổ chức và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Thực hiện chủ trương phân cấp, phân quyền trong hoạt động thanh tra, Luật chỉ quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của Quốc hội.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.
Các nội dung thuộc thẩm quyền của Chính phủ được quy định tại Nghị định như: Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm thanh tra viên; xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra; sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra...
Luật Thanh tra (sửa đổi) đã sửa đổi, hoàn thiện một số nội dung nhằm bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất về tổ chức, hoạt động thanh tra, tính thống nhất của hệ thống pháp luật và phù hợp với thực tiễn, khắc phục một số bất cập của pháp luật về thanh tra hiện nay.
Luật Thanh tra quy định thống nhất một hoạt động thanh tra, không phân biệt thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh và các cơ quan thanh tra khác tiến hành thanh tra theo một trình tự, thủ tục thống nhất quy định tại luật và các nghị định hướng dẫn thi hành.
Luật cũng quy định cụ thể trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện kết luận thanh tra. Song song là quy định cơ chế phối hợp và xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, kiểm sát, kiểm tra.
Bên cạnh đó, luật bổ sung một số nội dung cho phù hợp với việc sắp xếp hệ thống cơ quan thanh tra, tăng cường quan hệ công tác giữa Thanh tra Chính phủ với các bộ, ngành, giữa Thanh tra tỉnh với các sở, ngành và UBND cấp xã. Theo đó, luật bổ sung nhiệm vụ cho các cơ quan thanh tra trong công tác phòng, chống lãng phí; bổ sung quy định về kiểm soát quyền lực trong hoạt động thanh tra nhằm thể chế hóa chủ trương, quan điểm của Đảng về phòng, chống lãng phí, kiểm soát quyền lực.
Luật cũng bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn cho Thanh tra Chính phủ, Tổng Thanh tra Chính phủ; bổ sung quy định về thanh tra trực tuyến, từ xa; quy định mang tính nguyên tắc về kiểm tra chuyên ngành.
Đó là Thanh tra Chính phủ có quyền “thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của bộ với bộ không có thanh tra bộ”; “thanh tra việc chấp hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ không có thanh tra bộ”.
Vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước của nhiều bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh, cũng thuộc quyền thanh tra của Thanh tra Chính phủ.
Đáng chú ý, luật quy định rõ Thanh tra Chính phủ có quyền thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Thanh tra tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Điều 10 Luật Thanh tra (sửa đổi) quy định cụ thể như sau:
"Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ
1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Chính phủ giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng chính sách, pháp luật về thanh tra;
b) Xây dựng Định hướng chương trình thanh tra trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra;
d) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ không có Thanh tra Bộ;
đ) Thanh tra việc chấp hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ không có Thanh tra Bộ;
e) Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước của nhiều Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
g) Thanh tra việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp;
h) Thanh tra đối với vụ việc thuộc thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
i) Thanh tra khi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đề nghị;
k) Thanh tra vụ việc khác khi được Thủ tướng Chính phủ và cấp có thẩm quyền giao;
l) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Thanh tra tỉnh và quyết định xử lý sau thanh tra khi cần thiết;
m) Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận thanh tra của Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Thanh tra tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
n) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ;
o) Phối hợp với Kiểm toán nhà nước để xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước; hướng dẫn các cơ quan thanh tra trong việc xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước;
p) Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra, cấp chứng chỉ nghiệp vụ thanh tra;
q) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra.
2. Giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.