Ảnh minh họa.
Luật Luật sư quy định người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề Luật sư được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề Luật sư. Thời gian tập sự hành nghề Luật sư là 12 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư. Thời gian tập sự hành nghề Luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn Luật sư. Pháp luật không quy định thời gian bắt buộc phải đi tập sự hành nghề Luật sư sau khi có Giấy chứng nhận đào tạo nghề Luật sư, đây là quyền của người đó có thể lựa chọn đăng ký tập sự vào thời gian phù hợp với bản thân.
Khoản 1 Điều 15 Luật Luật sư quy định về kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư, cụ thể:
“1. Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư là người tập sự đã hoàn thành thời gian tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này. Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư xem xét, lập danh sách những người đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư gửi Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Người được miễn tập sự hành nghề Luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này thì không phải tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư”.
Pháp luật hiện hành không quy định thời gian cụ thể bắt buộc người tập sự sau khi hoàn thành thời gian tập sự phải đăng ký kiểm tra kết quả tập sự. Do vậy, tùy vào điều kiện cá nhân của người đó, họ có thể lựa chọn thời gian đăng ký kiểm tra kết quả tập sự để có thể đạt kết quả tốt nhất.
Khoản 5 Điều 15 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư nêu rõ: “Người không đạt yêu cầu trong 03 kỳ kiểm tra kết quả tập sự thì không được tham dự kiểm tra và phải đăng ký tập sự lại theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này”.
Như vậy, pháp luật quy định một người chỉ được tham gia kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư tối đa 03 lần, nếu sau ba kỳ kiểm tra đánh giá người đó vẫn không đạt yêu cầu thì phải đăng ký tập sự lại theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
Để đảm bảo chất lượng của người tham gia hoạt động Luật sư, pháp luật quy định khoảng thời gian tối đa người tham dự kỳ kiểm tra phải làm thủ tục cấp chứng chỉ hành hành nghề Luật sư là 05 năm. Cụ thể, khoản 4 Điều 15 Thông tư 10 quy định: “Người đạt yêu cầu kiểm tra được cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư. Giấy chứng nhận có hiệu lực trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận, người đạt yêu cầu kiểm tra không đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề Luật sư thì phải tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư theo quy định của Thông tư này”.
Sau khi được Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề Luật sư, người được cấp chứng chỉ phải làm thủ tục gia nhập Đoàn Luật sư và đề nghị cấp Thẻ Luật sư trong thời hạn hai năm. Điểm d khoản 2 Điều 18 Luật Luật sư quy định người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề Luật sư mà không gia nhập một Đoàn Luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề Luật sư thì sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Luật sư.
THIÊN AN
Bàn về quy định Luật sư cần bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng