/ Trợ giúp pháp lý
/ Thủ tục xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài

Thủ tục xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài

18/09/2025 14:26 |

(LSVN) - Chồng tôi là người Trung Quốc, hiện đang lưu trú bằng miễn thị thực 05 năm đến ngày 28/7/2025. Vậy tôi cần thực hiện thủ tục xin cấp thẻ tạm trú 03 năm tại Việt Nam đối với trường hợp của chồng tôi là người nước ngoài mang quốc tịch Trung Quốc như thế nào? Bạn đọc K.N. hỏi.

Trả lời vấn đề này, Bộ Công an cho biết, Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam có quy định về các trường hợp được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú (Điều 36); Thủ tục cấp thẻ tạm trú (Điều 37); Thời hạn thẻ tạm trú (Điều 38).

Theo đó, các trường hợp được cấp thẻ tạm trú bao gồm:

- Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ;

- Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT.

Ký hiệu thẻ tạm trú được quy định như sau:

- Thẻ tạm trú quy định tại điểm a khoản 1 Điều này ký hiệu NG3;

- Thẻ tạm trú quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú bao gồm:

- Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh;

- Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;

- Hộ chiếu;

- Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này.

Giải quyết cấp thẻ tạm trú như sau: Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền của nước ngoài tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3 tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao;

Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Luật này tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Luật này tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú.

Thời hạn thẻ tạm trú

Thời hạn thẻ tạm trú được cấp ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.

Thẻ tạm trú có ký hiệu ĐT1 có thời hạn không quá 10 năm.

Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, LV1, LV2, LS, ĐT2 và DH có thời hạn không quá 05 năm.

Thẻ tạm trú có ký hiệu NN1, NN2, ĐT3, TT có thời hạn không quá 03 năm.

Thẻ tạm trú có ký hiệu LĐ1, LĐ2 và PV1 có thời hạn không quá 02 năm.

Thẻ tạm trú hết hạn được xem xét cấp thẻ mới.

Công dân có thể nộp hồ sơ đề nghị bảo lãnh cấp thẻ tạm trú theo các hình thức quy định tại Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 của Chính phủ quy định về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại bộ phận một cửa và cổng dịch vụ công quốc gia.

PV

Các tin khác