/ Trợ giúp pháp lý
/ Trường hợp đảng viên vi phạm chưa bị xem xét xử lý kỷ luật

Trường hợp đảng viên vi phạm chưa bị xem xét xử lý kỷ luật

19/09/2023 22:46 |

(LSVN) - Theo quy định pháp luật hiện hành, đảng viên vi phạm chưa bị xem xét xử lý kỷ luật trong trường hợp nào?

Ảnh minh họa. 

Về vấn đề này, theo khoản 14 Điều 2 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định các trường hợp chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật với đảng viên vi phạm như sau:

- Đảng viên là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc đảng viên là nam giới (trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chưa xem xét kỷ luật.

- Đảng viên bị bệnh nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện thì chưa xem xét kỷ luật, khi sức khỏe ổn định (được ra viện) mới xem xét kỷ luật.

- Đảng viên vi phạm đã qua đời thì tổ chức đảng xem xét, kết luận nhưng không quyết định kỷ luật, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng.

- Đảng viên bị tuyên bố mất tích nếu phát hiện vi phạm vẫn phải xem xét, kết luận nhưng chưa xử lý kỷ luật, khi phát hiện đảng viên đó còn sống thì thi hành kỷ luật theo quy định.

- Đảng viên thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo theo Kết luận 14-KL/TW ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị, được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng xảy ra thiệt hại thì cơ quan có thẩm quyền xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, đánh giá khách quan, toàn diện; nếu đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung thì miễn kỷ luật hoặc giảm nhẹ trách nhiệm.

- Vi phạm do chấp hành chủ trương, quyết định, mệnh lệnh sai trái của tổ chức, cấp trên hoặc do bị ép buộc nhưng đã chủ động, kịp thời báo cáo bằng văn bản với tổ chức, cơ quan có thẩm quyền biết ý kiến, đề xuất của mình trước khi thực hiện thì miễn kỷ luật.

Bên cạnh đó, thời hiệu kỷ luật với tổ chức đảng và đảng viên vi phạm theo Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 như sau: Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.

(i) Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:

- 5 năm đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.

- 10 năm đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo.

- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.

(ii) Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:

- 5 năm đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.

- 10 năm đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.

- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.

Nguyễn Mỹ Linh