(LSVN) - Hôm nay, thứ Ba, ngày 20/7/2021, thực hiện quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức Quốc hội, Kỳ họp thứ Nhất của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV sẽ khai mạc trọng thể tại Nhà Quốc hội, Thủ đô Hà Nội.
Thời gian qua, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, các vị đại biểu Quốc hội và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan đã khẩn trương chuẩn bị các nội dung trình Quốc hội xem xét, quyết định tại Kỳ họp thứ nhất.
Để chuẩn bị cho phiên khai mạc kỳ họp, trước đó, vào 14 giờ 00, thứ Hai ngày 19/7/2021, Quốc hội tiến hành họp phiên trù bị. Tại phiên họp, các vị đại biểu Quốc hội nghe Chủ tịch Quốc hội khóa XIV Vương Đình Huệ phát biểu; nghe Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội khóa XIV, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Bùi Văn Cường báo cáo tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự kiến chương trình kỳ họp.
Sau đó, Quốc hội tiến hành thảo luận và biểu quyết thông qua Chương trình kỳ họp thứ Nhất, Quốc hội khóa XV. Tiếp đó, các vị đại biểu Quốc hội được Hướng dẫn sử dụng hệ thống kỹ thuật tại hội trường và một số thiết bị, phần mềm khác; các Đoàn đại biểu Quốc hội họp để bầu Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội.
Trong ngày khai mạc kỳ họp 20/7/2021, vào hồi 07 giờ 00, Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các vị đại biểu Quốc hội đặt vòng hoa, vào Lăng viếng Chủ tịch Hồ Chí Minh; đại diện các Đoàn đại biểu Quốc hội đặt vòng hoa tại Đài tưởng niệm các Anh hùng liệt sỹ.
Đúng 8 giờ 00 sáng cùng ngày, Quốc hội họp Phiên khai mạc Kỳ họp thứ Nhất, Quốc hội khóa XV tại Hội trường Diên Hồng, Nhà Quốc hội. Theo dự kiến, tại Phiên khai mạc, sau khi Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ phát biểu khai mạc kỳ họp, Tổng Bí thư Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Nguyễn Phú Trọng sẽ có bài phát biểu quan trọng trước Quốc hội.
Sau đó, Quốc hội sẽ nghe Báo cáo Tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026; Báo cáo Kết quả xác nhận tư cách đại biểu Quốc hội khóa XV.
Phiên khai mạc được Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV1), Đài Truyền hình Việt Nam (VTV1) và Truyền hình Quốc hội Việt Nam phát thanh, truyền hình trực tiếp để cử tri và Nhân dân cả nước theo dõi.
Kỳ họp đầu tiên Quốc hội khóa XV theo hình thức họp tập trung tại Nhà Quốc hội, Thủ đô Hà Nội. Với thời gian dự kiến 11,5 ngày, bên cạnh nội dung trọng tâm là công tác nhân sự, tại kỳ họp này, Quốc hội sẽ dành một lượng lớn thời gian để xem xét các nội dung về kinh tế-xã hội. Trong đó, công tác nhân sự: 5 ngày; xem xét các báo cáo và một số nội dung khác: 4,5 ngày; trù bị: 0,5 ngày; khai mạc, bế mạc: 01 ngày; dự phòng: 0,5 ngày. Quốc hội họp phiên trù bị vào chiều ngày 19/7; khai mạc vào ngày 20/7 và dự kiến bế mạc vào sáng ngày 03/8/2021.
Theo Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Bùi Văn Cường, với đặc thù về nội dung kỳ họp, Quốc hội cần họp tập trung tại Nhà Quốc hội. Văn phòng Quốc hội đã chủ động phối hợp với các cơ quan hữu quan chuẩn bị kỹ lưỡng, chu đáo để bảo đảm phục vụ tốt nhất cho kỳ họp, nhất là có phương án, kế hoạch cụ thể cho phòng, chống dịch theo tình hình thực tế.
Về các điều kiện bảo đảm, Văn phòng Quốc hội đã tăng cường công tác chỉ đạo, chủ động, phối hợp với cơ quan hữu quan tiếp tục nghiên cứu, cải tiến công tác chuẩn bị, phục vụ về thông tin, tài liệu, tuyên truyền, báo chí, bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin, an ninh, an toàn, lễ tân, hậu cần, phòng, chống dịch bệnh... nhằm phục vụ tốt nhất cho kỳ họp.
PHƯƠNG HOA
Hà Nội dừng tất cả các dịch vụ không thiết yếu từ 00h ngày 19/7
Có được đơn phương ly hôn khi bị chồng xúc phạm danh dự, nhân phẩm không?
(LSVN) - Do bất đồng quan điểm, không tin tưởng nhau, vợ chồng tôi thường xảy ra mâu thuẫn. Chồng tôi thường chửi bới, lăng mạ, xúc phạm tôi. Việc này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý, công việc và cuộc sống của tôi. Vì vậy tôi đang muốn ly hôn nhưng không biết tòa án có xem xét đơn ly hôn đơn phương trong trường hợp này hay không? Bạn đọc T.Y. hỏi.
Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Toà án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng. Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: Bản án hoặc quyết định.
Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Toà án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định. Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án.
Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định rõ về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn. Theo đó, vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại tòa án không thành, tòa án sẽ giải quyết ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Điều 21 Luật Hôn nhân và gia đình cũng quy định vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau. Với trường hợp của bạn, khi bạn muốn ly hôn đơn phương thì cần phải có căn cứ chứng minh việc chồng bạn vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ vợ chồng (thông qua hình ảnh, video, người làm chứng...), làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Khi đó, tòa án sẽ chấp thuận việc đơn phương ly hôn.
HỒNG HẠNH
Hà Nội dừng tất cả các dịch vụ không thiết yếu từ 00h ngày 19/7
Việc thu hồi nhà, đất thuộc tài sản công được áp dụng trong các trường hợp nào theo quy định mới
(LSVN) - Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất thu hồi có trách nhiệm bàn giao theo quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi; thực hiện hạch toán giảm tài sản, giá trị tài sản thu hồi. Việc bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu hồi được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công. Trong đó, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP đã sửa đổi Điều 9 Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định về thu hồi nhà, đất thuộc tài sản công.
Cụ thể, việc thu hồi nhà, đất được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Đất, tài sản gắn liền với đất thuộc đất thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai và đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp thu hồi đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai;
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thu hồi, việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nêu trên thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; không thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
b) Nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không sử dụng liên tục quá 12 tháng (trừ trường hợp đang triển khai thủ tục để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật);
c) Sử dụng nhà, đất không đúng quy định thuộc trường hợp thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này;
d) Nhà, đất là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi đã được Nhà nước giao trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp khác hoặc được đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại địa điểm mới mà không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý theo một trong các hình thức quy định tại các khoản 1, 3, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 7 Nghị định này.
Việc thu hồi được thực hiện sau khi trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp mới được bàn giao, đưa vào sử dụng;
đ) Chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, sử dụng nhà, đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định, trừ nhà, đất thuộc vụ việc đã được tòa án nhân dân có thẩm quyền thụ lý;
e) Nhà, đất đã được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng, khai thác không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi chức năng, nhiệm vụ;
g) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng tự nguyện trả lại nhà, đất cho Nhà nước;
h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền thu hồi nhà, đất thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều này:
Trên cơ sở phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi nhà, đất trừ việc thu hồi nhà, đất thuộc tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và nhà, đất tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Thẩm quyền thu hồi nhà, đất thuộc tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP);
- Thẩm quyền thu hồi nhà, đất tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định số 165/2017/NĐ-CP).
Nội dung quyết định thu hồi; việc bàn giao, tiếp nhận và xử lý nhà, đất sau khi có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Riêng việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi và việc xử lý nhà, đất thuộc tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP; đối với nhà, đất tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất thu hồi có trách nhiệm bàn giao theo quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi; thực hiện hạch toán giảm tài sản, giá trị tài sản thu hồi.
Việc bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu hồi được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Việc xử lý vốn hình thành tài sản thu hồi được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan.
Quá thời hạn quy định tại khoản 4 Điều này mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất thu hồi không thực hiện bàn giao thì cơ quan được giao chủ trì tổ chức thực hiện quyết định thu hồi có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thực hiện việc cưỡng chế thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.
PHƯƠNG HOA
Tiêu chí mới xác định doanh nghiệp công nghệ cao để được hưởng ưu đãi đầu tư
Điều kiện để hộ kinh doanh khó khăn do Covid-19 được nhận hỗ trợ?
(LSVN) – Do dịch bệnh Covid-19, hộ kinh doanh của tôi đã phải dừng hoạt động từ 10/5 đến nay. Vậy, hộ kinh doanh của tôi cần điều kiện gì và thực hiện những thủ tục nào để được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ? Bạn đọc K.H. hỏi.
Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.
Tại Điều 35 Quyết định quy định rõ hộ kinh doanh được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
- Có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
- Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến ngày 31/12/2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch Covid-19.
Mức hỗ trợ theo quy định là 3.000.000 đồng/hộ kinh doanh.
Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho hộ kinh doanh.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện
Hộ kinh doanh gửi đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.
Trong 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết công khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế.
Trong 02 ngày làm việc, Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp.
Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, hộ kinh doanh của bạn cần căn cứ những quy định trên, nếu thuộc đối tượng và đủ điều kiện được hỗ trợ thì tiến hành hoàn thiện hồ sơ, thực hiện thủ tục theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ để được hỗ trợ.
MINH HIẾU
Tiêu chí mới xác định doanh nghiệp công nghệ cao để được hưởng ưu đãi đầu tư