/ Dọc đường tố tụng
/ Vụ 'Chiếm đoạt tài liệu bí mật Nhà nước': Ông Nguyễn Đức Chung được đề nghị áp dụng các tình tiết giảm nhẹ nào?

Vụ 'Chiếm đoạt tài liệu bí mật Nhà nước': Ông Nguyễn Đức Chung được đề nghị áp dụng các tình tiết giảm nhẹ nào?

05/01/2021 18:15 |

(LSVN) - VKSND Tối cao xác định bị can Nguyễn Đức Chung khai báo thành khẩn, phạm tội lần đầu, có tiền sử bị ung thư… nên được áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Ngày 26/11, Viện KSND Tối cao hoàn tất cáo trạng, truy tố bị can Nguyễn Đức Chung cùng 3 đồng phạm là Phạm Quang Dũng (cựu cán bộ Cục Cảnh sát kinh tế Bộ Công an), Nguyễn Anh Ngọc (thư ký riêng của ông Chung) và Nguyễn Hoàng Trung (lái xe của ông Chung) về tội “Chiếm đoạt tài liệu bí mật Nhà nước”. Theo đó, bị can Nguyễn Đức Chung và Phạm Quang Dũng bị truy tố theo khoản 3, Điều 337 Bộ luật Hình sự với mức phạt từ 10-15 năm tù; Nguyễn Hoàng Trung và Nguyễn Anh Ngọc bị truy tố theo khoản 1, Điều 337 Bộ luật Hình sự với mức phạt từ 2-7 năm tù.

Điều 337. Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo cáo trạng, trong quá trình làm việc với cơ quan điều tra, Phạm Quang Dũng, Nguyễn Hoàng Trung, Nguyễn Anh Ngọc đã thành khẩn khai báo, thừa nhận hành vi, ăn năn hối cải, có nhiều thành tích trong công tác, phạm tội lần đầu, nên được đề nghị áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm r, s, v khoản 1, khoản 2, Điều 51 Bộ luật Hình sự.

Đối với bị can Nguyễn Đức Chung, các cơ quan tố tụng xác định, trong thời gian công tác ông Chung nhiều lần được các cấp khen thưởng vì có thành tích xuất sắc, được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, có tiền sử bệnh ung thư.

Ngoài ra, bị can Nguyễn Đức Chung thành khẩn khai báo, thừa nhận hành vi, ăn năn hối cải, phạm tội lần đầu, nên cũng được đề nghị áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, quy định tại các điểm s,v,x, khoản 1 và khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Tình tiết giảm nhẹ (TTGN) trách nhiệm hình sự là tình tiết của vụ án hình sự có ý nghĩa làm giảm mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, phản ánh nhân thân hoặc hoàn cảnh nhất định của người phạm tội đáng được “Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự” .

Các TTGN trách nhiệm hình sự có thể được áp dụng đối với người phạm tội được quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự (BLHS) nó được xem là một trong những căn cứ mà Tòa án phải xem xét khi quyết định hình phạt để đảm bảo quyền lợi hợp pháp đối với bị cáo.

Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, cụ thể:
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

THANH THANH

/truy-to-cuu-chu-tich-ubnd-tp-ha-noi-nguyen-duc-chung.html