Những năm trở lại đây, ngân hàng phát triển mạnh loại giao dịch công nghệ 4.0, các dịch vụ chuyển tiền trực tuyến được đẩy mạnh nhằm giúp khách hàng thuận tiện hơn trong việc giao dịch, mua bán. Cùng với sự phát triển của công nghệ, khách hàng có thể chuyển tiền trên máy ATM hay ứng dụng Ebanking của ngân hàng.
Tuy nhiên, đi cùng với sự tiện ích, đã có không ít trường hợp khách hàng rơi vào tình huống trớ trêu là ghi nhầm số tài khoản, dẫn đến việc chuyển tiền sai người và gặp nhiều khó khăn trong việc muốn lấy lại và thường thì người chuyển tiền sẽ chấp nhận số tiền chuyển khoản của mình bị mất.
Trong trường hợp phát hiện sớm, khách hàng thường gọi điện đến ngân hàng để yêu cầu hỗ trợ lấy lại, thế nhưng do quy định và cơ chế xử lý của các ngân hàng khác nhau nên người chuyển tiền cũng gặp nhiều trở ngại.
Trao đổi với Luật sư Việt Nam, Luật sư Nguyễn Thanh Hà, Chủ tịch Công ty Luật SB Law cho biết, tình trạng chuyển tiền nhầm vào tài khoản người khác diễn ra khá nhiều trong thời gian qua, việc xử lý lấy lại tài sản thì vô cùng khó khăn.
Theo khoản 1, Điều 579 Bộ luật dân sự 2015: “Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu; nếu không tìm được chủ sở hữu thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
Như vậy, hành vi nhận tiền do người khác chuyển nhầm mà không trả lại là hành vi vi phạm pháp luật. Theo đó, người vi phạm có thể bị phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự.
Luật sư Nguyễn Thanh Hà nhận định, về xử phạt hành chính, người không trả lại tiền chuyển nhầm tài khoản có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 - 2.000.000 đồng nếu sử dụng trái phép số tiền người khác chuyển nhầm; Phạt từ 2.000.000 – 5.000.000 đồng nếu "Chiếm giữ trái phép tài sản" của người khác.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, người không trả lại tiền chuyển nhầm tài khoản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "Chiếm giữ trái phép tài sản" theo quy định tại Điều 176 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Theo đó, người có hành vi vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 - 50.000.000 đồng và bị phạt tù cao nhất là 05 năm tù.
Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản 1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. |
Tội "Sử dụng trái phép tài sản" quy định tại Điều 177 Bộ luật Hình sự năm 2015: khi sử dụng số tiền bị chuyển nhầm trái phép sẽ bị phạt tiền lên đến 100 triệu đồng và bị phạt tù cao nhất là 07 năm tù giam.
Điều 177. Tội sử dụng trái phép tài sản 1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 500.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật105 nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 và Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; b) Tài sản là bảo vật quốc gia; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Với những hình phạt trên, Luật sư Hà cho rằng, việc người nhận được tiền chuyển nhầm nếu không trả lại rõ ràng đã vi phạm pháp luật. Nếu có bằng chứng chứng minh rằng phía chủ sở hữu số tiền chuyển nhầm hoặc cơ quan có trách nhiệm đã có yêu cầu trả lại số tiền, người nhận được tiền biết nhưng vẫn cố tình không trả lại hoặc tiêu xài số tiền đó thì người nhận được tiền đã có dấu hiệu vi phạm tội "Chiếm giữ trái phép tài sản" theo Điều 176, Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Nếu người vi phạm bị xử lý hình sự về tội danh này thì ngoài hình phạt tù, người vi phạm sẽ phải trả lại, bồi thường cho chủ sở hữu số tiền bị chiếm đoạt.
“Trường hợp người nhận được tiền chuyển nhầm chiếm giữ, sử dụng tiền khi chủ sở hữu và cơ quan chức năng chưa có động thái đòi lại tiền, hoặc có đòi lại nhưng do nhiều nguyên nhân về phương tiện, cách thức liên lạc... dẫn đến người nhận được tiền không hề biết. Trường hợp này, việc làm của người nhận được tiền chưa đủ yếu tố để cấu thành tội phạm mà chỉ là vi phạm nghĩa vụ dân sự hoàn trả lại tài sản mình chiếm hữu không có căn cứ pháp luật - theo Điều 579 Bộ luật Dân sự năm 2015", Luật sư Nguyễn Thanh Hà cho hay.
Theo đó, Chủ tịch Công ty Luật SB Law cho biết người có hành vi chiếm hữu, sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả lại chủ sở hữu hoặc bàn giao cho cơ quan chức năng có thẩm quyền. Nếu chiếm giữ, sử dụng thì người đó sẽ phải hoàn lại và bồi thường các thiệt hại phát sinh cho chủ sở hữu.
Được biết, hiện nay tại các ngân hàng, khi phát hiện việc chuyển nhầm tiền, khách hàng phải đến quầy giao dịch của ngân hàng thông báo để được hướng dẫn giải quyết. Trong trường hợp chuyển nhầm tiền do lỗi của nhân viên ngân hàng thì ngân hàng có trách nhiệm liên hệ để lấy lại số tiền chuyển nhầm hoặc ứng tiền trả cho khách hàng.
Tuy nhiên, nếu lỗi chuyển nhầm do khách hàng và ngân hàng không thể cung cấp thông tin người nhận vì lý do bảo mật thông tin, số tiền chuyển nhầm đã bị tiêu hoặc bị rút mất... người chuyển nhầm tiền có thể làm đơn yêu cầu Công an vào cuộc hoặc khởi kiện ra tòa để xử lý.
LÂM HOÀNG
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc ô tô, xe máy gồm những gì?