/ Pháp luật - Đời sống
/ Có được phép chuyển nhượng biển số xe trúng đấu giá?

Có được phép chuyển nhượng biển số xe trúng đấu giá?

08/11/2023 20:38 |

(LSVN) - Theo quy định hiện nay, một cá nhân có được phép trúng nhiều biển số đấu giá, có được ôm nhiều biển số đấu giá để bán lại không?

Ảnh minh họa.

Theo Luật sư Hà Thị Khuyên, (Đoàn Luật sư TP. Hà Nội) cho biết, theo quy định của Thông tư số 24/2023/TT-BCA thì tổ chức, khác với biển số định danh không thể chuyển nhượng, biển số trúng đấu giá có thể chuyển nhượng kèm các điều kiện cụ thể.

Theo đó, cá nhân chỉ được chuyển nhượng biển số xe ô tô trúng đấu giá kèm theo chuyển quyền sở hữu xe đã đăng ký biển số xe trúng đấu giá đó. Có nghĩa người sở hữu biển số xe trúng đấu giá sẽ không thể chuyển nhượng biển số một cách độc lập. Thay vào đó, biển số chuyển nhượng phải đi kèm với chiếc xe đã được đăng ký biển số đó. Nếu muốn chuyển nhượng biển số, người mua sẽ phải mua luôn chiếc xe đang gắn biển đó.

Thủ tục đăng ký xe đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá được quy định cụ thể như sau: Thứ nhất, chủ xe nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại khoản 1, Điều 14; khoản 1, Điều 15, Thông tư số 24/2023/TT-BCA, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trúng đấu giá nhưng phải nộp bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và xuất trình bản chính để đối chiếu (chứng từ chuyển quyền sở hữu phải thể hiện rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá); Thứ hai, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp hồ sơ và làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định tại khoản 2, Điều 14; khoản 2, Điều 15, Thông tư số 24/2023/TT-BCA và được đăng ký, giữ nguyên biển số xe trúng đấu giá (chứng từ chuyển quyền sở hữu phải thể hiện rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá).

Điều 14. Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe

1. Hồ sơ thu hồi

a) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;

c) 02 bản chà số máy, số khung xe;

d) Chứng nhận đăng ký xe;

đ) Biển số xe;
Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

e) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).

2. Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe

a) Giấy khai đăng ký xe;

b) Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư này;

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);

d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này;

đ) Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

 

Điều 15. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe

1. Thủ tục thu hồi

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.

2. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe

a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này;

c) Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

d) Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này.

Luật sư cũng lưu ý, tổ chức, cá nhân đã nhận chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá, không được tiếp tục chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá cho tổ chức, cá nhân khác; được chuyển quyền sở hữu xe theo quy định của pháp luật.

Một cá nhân có thể sở hữu nhiều biển số trúng đấu giá, tuy nhiên việc chuyển nhượng riêng rẽ biển số trúng đấu giá “không kèm xe” là trái quy định pháp luật.

Cơ quan chức năng cần nhanh chóng vào cuộc xử lý nghiêm các trường hợp trúng đấu giá chuyển nhượng biển số khi biển số này chưa gắn vào phương tiện, bởi hành vi này gây nhiễu loạn hoạt động bán đâu giá biển số xe và là hành vi trái luật, luật không cho phép người trúng đấu giá được phép chuyển nhượng biển số xe một cách riêng rẽ độc lập.

MINH TUẤN

Nghị định 75/2023/NĐ-CP: Nhiều điểm mới tăng quyền lợi cho người tham gia, thụ hưởng chính sách BHYT

Nguyễn Hoàng Lâm