Ảnh minh họa.
Theo đó, giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Thời hạn có hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư quy định tại khoản 4 Điều 15 của Thông tư này, không áp dụng đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề Luật sư.
Người không đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì phải tập sự lại nếu không đạt yêu cầu trong 03 kỳ kiểm tra kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Dưới đây là một số nội dung chính của Thông tư số 10/2021/TT-BTP
Người tập sự hành nghề Luật sư
Người đăng ký tập sự hành nghề Luật sư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có bằng cử nhân luật hoặc bằng thạc sỹ luật;
c) Có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề Luật sư tại Việt Nam hoặc quyết định công nhận đào tạo nghề Luật sư ở nước ngoài hoặc giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề Luật sư nhưng thuộc trường hợp phải tập sự hành nghề Luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư.
Người đang tập sự hành nghề Luật sư mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì phải chấm dứt tập sự và không được công nhận thời gian đã tập sự. Người đã hoàn thành thời gian tập sự mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện nói trên thì không được công nhận thời gian đã tập sự.
Nhận tập sự hành nghề Luật sư
Người muốn tập sự hành nghề Luật sư lựa chọn và thỏa thuận với một tổ chức hành nghề Luật sư để tập sự. Tổ chức hành nghề Luật sư nhận tập sự cử Luật sư hướng dẫn và gửi giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề Luật sư cho người tập sự và Đoàn Luật sư ở địa phương nơi đặt trụ sở.
Trong trường hợp người muốn tập sự hành nghề Luật sư không thỏa thuận được với tổ chức hành nghề Luật sư về việc nhận tập sự thì có thể đề nghị ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư giới thiệu tổ chức hành nghề Luật sư để tập sự. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm phân công một Luật sư thành viên của Đoàn là người đứng đầu tổ chức hành nghề Luật sư nhận người đó vào tập sự. Người đứng đầu tổ chức hành nghề Luật sư được phân công mà từ chối nhận tập sự khi không có lý do chính đáng thì bị xem xét, xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Thông tư này.
Tổ chức hành nghề Luật sư nhận tập sự bao gồm: văn phòng Luật sư, công ty luật; chi nhánh của văn phòng Luật sư, công ty luật; chi nhánh của tổ chức hành nghề Luật sư nước ngoài tại Việt Nam; công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
Đăng ký tập sự hành nghề Luật sư
Người đáp ứng đủ điều kiện tập sự hành nghề Luật sư đăng ký tập sự tại Đoàn Luật sư nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề Luật sư nhận tập sự.
Hồ sơ đăng ký tập sự gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề Luật sư (theo mẫu);
b) Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề Luật sư của tổ chức hành nghề Luật sư nhận tập sự;
c) Bản sao bằng cử nhân luật hoặc bản sao bằng thạc sỹ luật;
d) Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề Luật sư tại Việt Nam hoặc bản sao quyết định công nhận đào tạo nghề Luật sư ở nước ngoài hoặc bản sao giấy tờ chứng minh được giảm thời gian tập sự hành nghề Luật sư theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư ghi tên người tập sự vào danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư và cấp giấy chứng nhận người tập sự hành nghề Luật sư cho người tập sự (theo mẫu); trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của Thông tư này.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận người tập sự hành nghề Luật sư, ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi văn bản thông báo cho tổ chức hành nghề Luật sư nhận tập sự.
Nội dung tập sự hành nghề Luật sư
Nội dung tập sự hành nghề Luật sư bao gồm:
1. Pháp luật về Luật sư và hành nghề Luật sư, Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam.
2. Kỹ năng nghiên cứu, thu thập tài liệu và đề xuất hướng giải quyết hồ sơ vụ việc.
3. Kỹ năng tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.
4. Kỹ năng tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.
5 . Kỹ năng tư vấn pháp luật.
6. Kỹ năng đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.
7. Kỹ năng thực hiện dịch vụ pháp lý khác.
Luật sư hướng dẫn tập sự
1. Luật sư Việt Nam đang hành nghề trong tổ chức hành nghề Luật sư, có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hành nghề, có uy tín, không trong thời gian bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam thì được hướng dẫn tập sự hành nghề Luật sư.
Luật sư hướng dẫn bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề Luật sư theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt mới được hướng dẫn tập sự. Trong cùng một thời điểm, một Luật sư không được hướng dẫn quá 03 người tập sự.
2. Luật sư phải từ chối hướng dẫn tập sự khi không đủ điều kiện theo quy định tại điểm 1 nói trên hoặc phát hiện người tập sự không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
Trong quá trình tập sự, Luật sư hướng dẫn từ chối tiếp tục hướng dẫn tập sự khi người tập sự không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này hoặc bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 33 của Thông tư này.
Khi từ chối hướng dẫn người tập sự, Luật sư hướng dẫn có trách nhiệm thông báo cho tổ chức hành nghề Luật sư nhận tập sự. Tổ chức hành nghề Luật sư nhận tập sự phân công Luật sư khác trong tổ chức mình hướng dẫn người tập sự trong trường hợp Luật sư hướng dẫn không còn đủ điều kiện theo quy định tại điểm 1 nói trên.
Trong trường hợp tổ chức hành nghề Luật sư nhận tập sự tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của Luật Luật sư hoặc không còn Luật sư khác đủ điều kiện hướng dẫn thì người tập sự có thể đề nghị ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư giới thiệu tổ chức hành nghề Luật sư khác để tập sự. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của người tập sự, ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm phân công một Luật sư thành viên khác của Đoàn Luật sư là người đứng đầu tổ chức hành nghề Luật sư tiếp nhận người đó vào tập sự. Người đứng đầu tổ chức hành nghề Luật sư được phân công mà từ chối tiếp nhận tập sự khi không có lý do chính đáng thì bị xem xét, xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Thông tư này.
Trong trường hợp người tập sự tự thỏa thuận với một tổ chức hành nghề Luật sư khác để tiếp tục tập sự thì việc nhận tập sự thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
Thời gian tập sự hành nghề Luật sư và gia hạn tập sự hành nghề Luật sư
1. Thời gian tập sự hành nghề Luật sư là 12 tháng, kể từ ngày ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư đăng ký tập sự; người được giảm thời gian tập sự hành nghề Luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời gian tập sự hành nghề Luật sư là 04 tháng; người được giảm thời gian tập sự hành nghề Luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời gian tập sự hành nghề Luật sư là 06 tháng.
2. Người tập sự được ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gia hạn tập sự hành nghề Luật sư khi không đạt yêu cầu tập sự theo đánh giá của Luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề Luật sư nhận tập sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị gia hạn của người tập sự, ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư ra quyết định gia hạn tập sự hành nghề Luật sư.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định gia hạn tập sự hành nghề Luật sư, ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi văn bản thông báo cho tổ chức hành nghề Luật sư nhận tập sự, người tập sự, Liên đoàn Luật sư Việt Nam và sở tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn Luật sư.
3. Người tập sự được gia hạn tập sự hành nghề Luật sư tối đa không quá 02 lần, mỗi lần 06 tháng. Trong trường hợp gia hạn tập sự lần thứ hai mà người tập sự không đạt yêu cầu thì ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự ra quyết định rút tên người đó khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư. Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có quyền khiếu nại theo quy định của Thông tư này.
Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư phải đăng ký lại việc tập sự hành nghề Luật sư theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Thời gian tập sự hành nghề Luật sư của người tập sự được thực hiện theo quy định nói trên.
Trong quá trình gia hạn tập sự hoặc tập sự lại, người tập sự lập sổ nhật ký tập sự hành nghề Luật sư và báo cáo quá trình tập sự theo quy định của Thông tư này.
NGỌC ANH
Định ước tài sản trước hôn nhân theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014