/ Luật sư trực ban
/ Mua đất bằng giấy viết tay có được cấp sổ đỏ?

Mua đất bằng giấy viết tay có được cấp sổ đỏ?

21/04/2023 06:48 |

(LSVN) - Gia đình tôi có mua một mảnh đất viết tay từ năm 2013, có xác nhận của chính quyền xã nhưng không có công chứng. Đến thời điểm hiện nay, gia đình tôi muốn làm sổ đỏ cho mảnh đất này thì có được không? Bạn đọc L.H.D. hỏi.

Ảnh minh họa.

Theo Thạc sĩ, Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho biết, theo quy định tại khoản 54, Điều 2, Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì người sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 82, Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn được gọi là sổ đỏ) lần đầu theo quy định của pháp luật về đất đai mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất:

(1) Người sử dụng đất đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008;

(2) Người sử dụng đất đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100, Luật đất đai 2013 và Điều 18, Nghị định 43/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

Theo đó, việc cấp Giấy chứng nhận cho đối tượng sử dụng đất được thực hiện như sau:

Trường hợp 1: Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/01/2008 thì cấp cho người đang sử dụng đất nếu đủ điều kiện.

Trường hợp 2: Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100, Luật Đất đai 2013 và Điều 18, Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì cấp cho người nhận chuyển nhượng nếu đủ điều kiện.

Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100, Luật đất đai 2013 bao gồm:

- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.

Các giấy tờ theo quy định tại Điều 18, Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980;

- Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý;

- Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có);

- Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;

- Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận;

- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn nhận chuyển nhượng năm 2013, thuộc trường hợp nhận chuyển nhượng từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014.

Do đó, điều kiện tuyên quyết là có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100, Luật Đất đai 2013 và Điều 18, Nghị định 43/2014/NĐ-CP nêu trên. Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

HOÀNG NGUYÊN

Trẻ em có được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Nguyễn Hoàng Lâm