Ảnh minh họa.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu phần trăm?
Theo Luật sư Lê Ngọc Khánh, Công ty Luật TNHH TGS, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho biết, theo Điều 43, Luật Việc làm năm 2013, cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ Điều 57, Luật Việc làm 2013, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng của các đối tượng này được xác định như sau:
- Người lao động đóng 1% tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
- Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Trong đó:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động chính là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người đó (theo Điều 58, Luật Việc làm 2013).
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được giới hạn ở mức tối thiểu và tối đa như sau:
+ Tối thiểu = Mức lương tối thiểu vùng.
+ Tối đa = 20 x Mức lương tối thiểu vùng.
Theo đó, mức đóng tối thiểu và tối đa của người lao động sẽ được xác định như sau:
- Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu = 1% x Mức lương tối thiểu vùng.
- Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa = 1% x 20 x Mức lương tối thiểu vùng = 0,2 x Mức lương tối thiểu vùng.
Tương ứng với từng vùng, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được giới hạn như sau:
Vùng | Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu | Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa |
Vùng I | 46.800 đồng/tháng | 936.000 đồng/tháng |
Vùng II | 41.600 đồng/tháng | 832.000 đồng/tháng |
Vùng III | 36.400 đồng/tháng | 728.000 đồng/tháng |
Vùng IV | 32.500 đồng/tháng | 650.000 đồng/tháng |
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu phần trăm?
Theo khoản 1, Điều 50, Luật Việc làm 2013 đã quy định cụ thể mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: "Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc".
Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động là 60%. Tỉ lệ này được tính dựa trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp của người lao động.
Cũng từ quy định trên, có thể xác địnhmức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động như sau:
Vùng | Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa |
Vùng I | 23.400.000 đồng/tháng |
Vùng II | 20.800.000 đồng/tháng |
Vùng III | 18.200.000 đồng/tháng |
Vùng IV | 16.250.000 đồng/tháng |
Ví dụ, mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 06 tháng gần nhất của anh A. trước khi nghỉ việc là 10 triệu đồng/tháng. Theo đó, mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng mà anh A. được nhận như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp/tháng = 60% x 10 triệu đồng = 06 triệu đồng/tháng.
QUÝ NGUYỄN