/ Nghiên cứu - Trao đổi
/ Thế nào là di chúc không hợp pháp?

Thế nào là di chúc không hợp pháp?

21/10/2021 17:19 |

(LSVN) - Đối với đời sống xã hội từ khi có sự xuất hiện của đồng tiền, không một món đồ, vật dụng gì mà không thể quy đổi thành tiền. Nhờ có đồng tiền mà việc trao đổi giá trị vật chất không mất nhiều thời gian, công sức như trước. Do đó, đồng tiền có sức ảnh hưởng rất lớn. Vì vậy, việc lập di chúc rất quan trọng nhằm đảm bảo của cải được phân chia một cách hợp lý và đó cũng là một trong những giải pháp mà nhiều gia đình chọn lựa để hạn chế các tình huống tranh chấp sau khi người sở hữu tài sản qua đời.

Ảnh minh họa.

Di chúc là gì?

Điều 624. Di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Qua khái niệm di chúc trên ta có thể thấy di chúc có những đặc điểm sau:

Thứ nhất, di chúc là sự thể hiện ý chí đơn phương của cá nhân qua việc lập di chúc, cá nhân đó có ý định xác lập một giao dịch dân sự về thừa kế. Theo đó, họ quyết định chuyển giao một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình cho người đã được họ xác định trong di chúc là không cần biết người đó có nhận di sản hay không. Do vậy, di chúc chỉ là sự quyết định đơn phương của người lập ra di chúc đó.

Thứ hai, di chúc nhằm chuyển dịch di sản của người chết cho người khác đã được xác định trong di chúc. Thông thường, một người chỉ lập di chúc trong trường hợp họ có một khối tài sản trước khi chết và muốn bằng ý chí của mình để định đoạt cho ai. Thông qua thừa kế, quyền sở hữu của một người đối với thành quả lao động của họ được dịch chuyển từ đời này qua đời khác. Đặc biệt, ghi nhận và tôn trọng quyền định đoạt tài sản của người lập di chúc chính là việc pháp luật tôn trọng và bảo đảm quyền tự định đoạt của chủ sở hữu đối với tài sản của họ, đảm bảo cho người lập di chúc có quyền sử dụng tài sản ngay cả khi đã chết rồi.

Thứ ba, di chúc là loại giao dịch dân sự chỉ có hiệu lực khi người xác lập ra di chúc đã chết.

Di chúc có những hình thức nào?

Điều 627. Hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Điều 628. Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.

4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Điều 629. Di chúc miệng

1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Di chúc không hợp pháp

Để hiểu các trường hợp về di chúc không hợp pháp, phải căn cứ vào Điều 630, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp. Qua đó xác định được các trường hợp di chúc không hợp pháp.

Điều 630: Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ 25 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Các trường hợp di chúc không hợp pháp:

1. Lập di chúc trái pháp luật

- Di chúc vô hiệu khi người lập di chúc không có năng lực chủ thể lập di chúc.

+ Người lập di chúc phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ:

Điều 19, Bộ luật Dân sự 2015 năng lực hành vi dân sự của cá nhân:

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

Điều 20, Bộ luật Dân sự 2015: Người thành niên

1. Người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên.

2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các Điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.

Bên cạnh đó, Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về mất năng lực hành vi dân sự và hạn chế năng lực hành vi dân sự:

Điều 22: Mất năng lực hành vi dân sự

1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

Điều 24: Hạn chế năng lực hành vi dân sự

1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.

2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.

3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Như vậy, một chủ thể được coi là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ khi đạt độ tuổi nhất định: Từ đủ 18 tuổi trở lên không bị các bệnh làm mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi (Theo Điều 20,22,24 Bộ luật dân sự 2015). Như vậy nếu chủ thể lập di chúc mà không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì di chúc sẽ vô hiệu;

+ Người lập di chúc mà dưới 15 tuổi lập di chúc; người lập di chúc là người từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi lập di chúc nhưng không được sự đồng ý của bố, mẹ, người giám hộ sẽ dẫn đến di chúc vô hiệu.

Theo quy định tại Điều 646 Bộ luật Dân sự, người lập di chúc phải thuộc một trong hai điều kiện sau:

1. Người đã thành niên, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

- Di chúc vô hiệu nếu khi lập di chúc người lập di chúc không minh mẫn, sáng suốt, bị lừa dối, đe dọa.

- Di chúc vô hiệu khi nội dung, mục đích của di chúc vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội. Nội dung di chúc không được trái với điều cấm của pháp luật

- Di chúc vô hiệu khi không tuân thủ điều kiện về hình thức mà pháp luật quy định Pháp luật Dân sự có quy định về hình thức bắt buộc đối với từng chủ thể lập di chúc nhất định. Nếu không tuân thủ điều kiện có hiệu lực về hình thức thì di chúc sẽ vô hiệu như sau:

+ Di chúc của người từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được lập thành văn bản (Theo khoản 2 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015);

+ Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ không có người làm chứng hoặc không lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực (Theo khoản 3 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015).

+ Di chúc định đoạt di sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất không được công chứng, chứng thực (Theo khoản 4 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015).

2. Việc áp dụng di chúc không còn phù hợp với thực tế

- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.

- Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

3. Di chúc không có hiệu lực

Nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

4. Di chúc có phần không hợp pháp

Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

5. Một người để lại nhiều bản di chúc

Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Hậu quả pháp lý của di chúc không hợp pháp

+ Di chúc không hợp pháp thì vô hiệu từ thời điểm di chúc được xác lập. Di chúc vô hiệu không làm phát sinh hiệu lực pháp luật của di chúc. Việc tuyên bố di chúc được lập không hợp pháp và vô hiệu thuộc thẩm quyền của Tòa án, trừ những trường hợp di chúc đương nhiên vô hiệu.

Di chúc bị vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu một phần:

- Trường hợp di chúc vô hiệu toàn bộ bao gồm: Do không đáp ứng các điều kiện để di chúc hợp pháp hoặc thuộc trường hợp di chúc không có hiệu lực pháp luật.

- Trường hợp di chúc vô hiệu 01 phần bao gồm: Đáp ứng được hết các điều kiện để di chúc hợp pháp và chỉ có một phần nội dung của di chúc không hợp pháp; nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm; một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn; một phần di sản không còn vào thời điểm mở thừa kế.

+ Thường thì phần di sản liên quan đến phần di chúc vô hiệu sẽ được chia theo pháp luật, trừ trường hợp phần di sản đó bị tịch thu do nội dung di chúc vi phạm pháp luật, như chỉ định tổ chức phản động hưởng di sản hoặc di sản được để lại cho những người thừa kế sử dụng vào các mục đích trái pháp luật.

Luật sư ĐẶNG HỒNG DƯƠNG

Công ty Luật TNHH Sao Sáng 

Quy định về miễn trách nhiệm hình sự: Lý luận và thực tiễn áp dụng

Admin