Chiều 04/5, Phó Chủ tịch UBND TP. Hà Nội Chử Xuân Dũng chủ trì cuộc làm việc trực tuyến của Ban chỉ đạo Phòng chống dịch Covid-19 thành phố.
Phát biểu tại phiên họp, Đại tá Trần Ngọc Dương, Phó Giám đốc Công an TP. Hà Nội cho biết, Công an TP. Hà Nội đã phát hiện 02 vụ nhập cảnh trái phép ở Cầu Giấy và Nam Từ Liêm và đang tạm giữ 50 người. Đồng thời, Công an thành phố cũng đã khởi tố 02 vụ án này.
Theo Luật sư Đặng Văn Cường, Trưởng VPLS Chính Pháp, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho biết, có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến hiện tượng nhập cảnh trái phép, trong đó chủ yếu là nhập cảnh để lao động bất hợp pháp và nhập cảnh để thực hiện các hoạt động tội phạm xuyên quốc gia. Những đối tượng nhập cảnh trái phép trong thời điểm này có thể làm ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và ảnh hưởng đến kết quả phòng chống dịch bệnh Covid-19 ở Việt Nam.
“Có thể nói rằng hiện tượng người nước ngoài nhập cảnh trái phép vào Việt Nam không còn là chuyện hiếm, thời gian qua cơ quan chức năng đã phát hiện nhiều vụ việc người nước ngoài nhập cảnh trái phép vào Việt Nam, đặc biệt là thời điểm thực hiện các biện pháp để phòng chống dịch bệnh Covid-19, nhiều đối tượng đã bị xem xét xử lý hành chính, thậm chí xử lý hình sự nhưng tình hình nhập cảnh trái phép vẫn diễn biến phức tạp”, Trưởng VPLS Chính Pháp cho hay.
Luật sư Cường cho biết, theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài ở Việt Nam thì người nước ngoài phải đủ điều kiện, tiêu chuẩn, giấy tờ mới được phép nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. Việc nhập cảnh phải được thực hiện tại cửa khẩu quốc tế, có hộ chiếu và các giấy tờ đầy đủ.
Cụ thể, tại Điều 5, Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài đã quy định các điều cấm trong đó có cấm: Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú trái phép tại Việt Nam; làm giả, sử dụng giấy tờ giả để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam; lợi dụng việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam để chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Ngoài ra, những hành vi vi phạm quy định về nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thì tùy vào tính chất, mức độ của hành vi, tùy thuộc vào hậu quả xảy ra mà người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự kèm theo hình phạt bổ sung là trục xuất khỏi Việt Nam.
Luật sư Cường nhận định, trong vụ việc trên, trường hợp cơ quan chức năng kiểm tra và phát hiện 50 người Trung Quốc nhập cảnh trái phép và cư trú trái phép ở Việt Nam thì sẽ xem xét từng hành vi vi phạm pháp luật của từng đối tượng để có hình thức xử lý phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
Với hành vi nhập cảnh trái phép thì sẽ bị xử phạt hành chính đối với người nhập cảnh, hành vi cư trú trái phép cũng sẽ bị xử phạt hành chính với người cư trú trái phép.
Còn đối với người tổ chức, môi giới cho người khác nhập cảnh, cư trú trái phép tại Việt Nam thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài ra, nếu cơ quan chức năng phát hiện nhóm đối tượng này sang Việt Nam để thực hiện các hoạt động tội phạm thì tùy vào hành vi cụ thể mà sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm mà các đối tượng đã và đang thực hiện.
Theo đó, hành vi xuất nhập cảnh trái phép sẽ bị xử lý theo quy định của Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội ngày 12/11/2013.
Cụ thể theo điểm a khoản 3; điểm b khoản 5 và khoản 9 Điều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Điều 17, Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về "Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại" như sau: 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu. 2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú; b) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú và thẻ thường trú; c) Khai không đúng sự thật để được cấp hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam; d) Người nước ngoài đi vào khu vực cấm, khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép; đ) Không xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có liên quan đến xuất nhập cảnh khi nhà chức trách Việt Nam yêu cầu; không chấp hành các yêu cầu khác của nhà chức trách Việt Nam về kiểm tra người, hành lý; e) Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 15 ngày trở xuống mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép; g) Cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền. 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định; b) Trốn hoặc tổ chức, giúp đỡ người khác trốn vào các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh nhằm mục đích vào Việt Nam hoặc ra nước ngoài; c) Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật; d) Sử dụng hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; đ) Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép; e) Người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú mà thay đổi địa chỉ nhưng không khai báo để thực hiện việc cấp đổi lại. 4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Chủ phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện chuyên chở người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép; b) Sử dụng hộ chiếu giả, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu giả, thị thực giả, thẻ tạm trú giả, thẻ thường trú giả, dấu kiểm chứng giả để xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú. 5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác đi nước ngoài, ở lại nước ngoài, vào Việt Nam, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép; b) Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; c) Cá nhân, tổ chức ở Việt Nam bảo lãnh hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, giấy tờ có giá trị nhập cảnh, cư trú tại Việt Nam nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi bảo lãnh, mời hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam; d) Người nước ngoài nhập cảnh hoạt động không đúng mục đích, chương trình đã đề nghị xin cấp thẻ tạm trú, thẻ thường trú. 6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú; b) Làm giả hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng; c) Trốn vào đại sứ quán, lãnh sự quán hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam; d) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền; đ) Tổ chức, đưa dẫn hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam trái phép. 7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2; Điểm c, d Khoản 3; Điểm a Khoản 4; Điểm a, b Khoản 6 Điều này. 8. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc thu hồi hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2; Điểm d, đ Khoản 3; Điểm b Khoản 4; Điểm a, b Khoản 6 Điều này; b) Buộc hủy bỏ thông tin, tài liệu sai sự thật đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2; Điểm c Khoản 5 Điều này. 9. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và Khoản 6 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. |
Trong trường hợp cơ quan điều tra có căn cứ cho thấy trong số 50 người này đã có người từng bị xử phạt hành chính về hành vi nhập cảnh phải ở lại Việt Nam trái phép thì lần này người vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 347 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 với mức phạt có thể lên đến 03 năm tù.
Điều 347, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội "Vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép" như sau: Người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. |
Bên cạnh đó, cơ quan điều tra cũng sẽ làm rõ đối tượng nào đã tổ chức, môi giới cho những người Trung Quốc này nhập cảnh trái phép vào Việt Nam.
Riêng với hành vi môi giới, tổ chức cho người khác nhập cảnh trái phép vào Việt Nam, ở lại Việt Nam trái phép sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 348 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 mà không có chế tài hành chính.
Với hành vi môi giới, tổ chức cho từ 11 người nhập cảnh trái phép thì người vi phạm có thể đối mặt với mức hình phạt lên đến 15 năm tù.
Điều 348, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội "Tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép" như sau: 1. Người nào vì vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Đối với từ 05 người đến 10 người; d) Có tính chất chuyên nghiệp; đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Đối với 11 người trở lên; b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; c) Làm chết người. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Ngoài ra, những người này không tuân thủ quy định về phòng chống dịch bệnh, cách ly y tế nên cũng sẽ bị xử phạt hành chính về vi phạm quy định về phòng chống dịch bệnh. Trường hợp những người này dương tính với Covid-19 mà làm lây lan dịch bệnh ra cộng đồng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 240 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Điều 240, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội "Làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người" như sau: 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Đưa ra hoặc cho phép đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng lây truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng lây truyền cho người; c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế; b) Làm chết người. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 12 năm: a) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; b) Làm chết 02 người trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Bên cạnh đó, việc thu giữ được nhiều thẻ sim nước ngoài của nhóm đối tượng này cũng là tình tiết rất quan trọng để cơ quan điều tra sẽ làm rõ các đối tượng này sang Việt Nam nhằm mục đích gì, có phải là nhóm đối tượng thực hiện hoạt động tội phạm công nghệ cao nhằm chiếm đoạt tài sản hay không.
Trong trường hợp có căn cứ cho thấy việc nhập cảnh trái phép, ở lại Việt Nam trái phép để thực hiện các hoạt động tội phạm công nghệ cao, còn có thể là an ninh quốc gia thì tùy vào hành vi cụ thể các đối tượng này cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội danh tương ứng trong Bộ luật Hình sự năm 2015.
“Có thể nói rằng, để người nước ngoài nhập cảnh, cư trú trái phép ở Việt Nam không chỉ ảnh hưởng đến việc phòng chống dịch bệnh, có nguy cơ làm lây lan dịch bệnh ra cộng đồng mà còn có thể ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Các nhóm đối tượng thực hiện các hoạt động tội phạm xuyên quốc gia trong đó có tội phạm công nghệ cao, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, mua bán trái phép chất ma túy, thậm chí có cả những hành vi phạm tội liên quan đến an ninh quốc gia. Bởi vậy, việc phát hiện, xử lý nhanh chóng, triệt để là cần thiết để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội”, Luật sư Đặng Văn Cường nói.
TRẦN MINH