Những thách thức
Đề án 06 “phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” đã triển khai mạnh mẽ việc tích hợp thông tin cá nhân trong CSDLQG về dân cư và được mã hóa bằng thẻ căn cước. Hiện nay, nhiều giấy tờ như giấy phép lái xe, sổ hộ khẩu, thẻ bảo hiểm y tế, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn, thẻ bảo hiểm xã hội đã được tích hợp vào thẻ căn cước và có thể được sử dụng qua ứng dụng VNeID. Tuy nhiên cùng với đó, sự phát triển của CSDLQG về dân cư đang gặp phải một số thách thức lớn.

Ảnh minh họa.
Dù đã có những nỗ lực đáng kể trong việc xây dựng và triển khai hệ thống CSDLQG, việc tích hợp thông tin cá nhân vào hệ thống vẫn còn nhiều hạn chế. Các vấn đề nổi bật bao gồm sự phân tán của các nguồn dữ liệu, thiếu đồng bộ giữa các cơ quan quản lý và những vấn đề liên quan đến bảo mật và quyền riêng tư. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả của các dịch vụ công mà còn tạo ra những khó khăn trong việc đảm bảo quyền lợi và bảo vệ thông tin cá nhân của công dân. Tích hợp thông tin cá nhân vào CSDLQG không chỉ là một bước quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước mà còn là một phần thiết yếu trong việc đảm bảo quyền riêng tư và bảo mật thông tin của công dân. Điều này sẽ góp phần vào việc xây dựng một hệ thống hành chính công hiệu quả, giảm thiểu sự cồng kềnh và phức tạp trong việc quản lý dữ liệu, đồng thời nâng cao sự hài lòng của người dân với các dịch vụ công.
Xét theo góc độ khoa học pháp lý, tại Nghị định 64/2007/NĐ-CP định nghĩa: “Thông tin cá nhân là thông tin đủ để xác định chính xác danh tính một số cá nhân, bao gồm ít nhất nội dung trong những thông tin sau đây: họ tên, ngày sinh, nghề nghiệp, chức danh, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số hộ chiếu. Những thông tin thuộc bí mật cá nhân gồm có hồ sơ y tế, hồ sơ nộp thuế, số thẻ bảo hiểm xã hội, số thẻ tín dụng và những bí mật cá nhân khác”. Cơ sở dữ liệu được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật như Luật Giao dịch điện tử, Luật Căn cước công dân, Luật Công nghệ thông tin… Theo khoản 10 Điều 3 Luật Giao dịch điện tử năm 2023, “Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu điện tử được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông tin qua phương tiện điện tử”. Theo khoản 6 Điều 3 Luật Căn cước năm 2023, “CSDLQG về dân cư là cơ sở dữ liệu dùng chung, tập hợp thông tin của công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được số hoá, chuẩn hoá, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Trong bối cảnh cuộc cách mạng 4.0 đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay, CSDLQG về dân cư ngày càng giữ vị trí, vai trò hết sức quan trọng. Đặc biệt phải kể đến vai trò của việc tích hợp thông tin cá nhân trong CSDLQG về dân cư trong sự nghiệp phát triển đất nước nói chung và trong công tác quản lý hành chính nói riêng.
Về quy trình tích hợp thông tin cá nhân, thu thập thông tin cá nhân là bước đầu tiên trong việc xây dựng nên CSDLQG về dân cư. Quá trình thu thập thông tin cá nhân diễn ra theo quy định của Luật Căn cước 2023 và Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Cụ thể, các thông tin cá nhân được thu thập trong CSDLQG về dân cư được quy định tại Điều 9 Luật Căn cước 2023 và là sự tổng hợp từ nhiều nguồn CSDL khác nhau[1].
Thứ nhất, CSDL căn cước - CSDL chuyên ngành bao gồm mã số định danh cá nhân, các yếu tố sinh trắc học: ảnh chân dung, dấu vân tay, mống mắt,...
Thứ hai, CSDL về cư trú bao gồm số hồ sơ cư trú, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, nơi lưu trú,...
Thứ ba, CSDL hộ tịch gồm nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại giới tính, dân tộc.
Cuối cùng, là các CSDL về y tế, giao thông, dữ liệu an sinh xã hội, thông tin thuế… Các thông tin được thu thập vào CSDLQG từ tàng thư do lực lượng Công an nhân dân và CSDLQG, CSDL chuyên ngành quản lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý căn cước sẽ phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra thông tin để đảm bảo tính chính xác và thống nhất.[2]
Có thể thấy, mục đích chính của giai đoạn thu thập thông tin là để xây dựng một CSDLQG toàn diện và chính xác về dân cư, tạo nền tảng cho việc cung cấp dịch vụ công hiệu quả, hỗ trợ công tác quản lý nhà nước về dân cư.
Về quy trình thực hiện kết nối giữa CSDLQG về dân cư với CSDLQG, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác.
Sau khi thu thập và xác minh, xử lý thông tin, các cơ quan, tổ chức sẽ thực hiện quy trình kết nối giữa CSDLQG về dân cư với CSDL khác. Căn cứ vào Điều 7 Thông tư 46/2022/TT-BCA, quy trình này phải tuân thủ theo các bước như sau:
Bước một, cơ quan, tổ chức quản lý hệ thống thông tin phải gửi văn bản đề nghị kết nối tới cơ quan quản lý CSDLQG về dân cư Bộ Công an. Theo quy định tại khoản 1, trong văn bản đề nghị, các cơ quan, tổ chức cần cung cấp đầy đủ các nội dung sau: Đơn vị đăng ký; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đề nghị được kết nối, chia sẻ; thông tin cán bộ phụ trách kết nối, chia sẻ và khai thông tin; mục đích, phạm vi, nội dung thông tin, số lượng trường thông tin cần chia sẻ; dịch vụ đăng ký sử dụng trong CSDLQG về dân cư, tài liệu mô tả kỹ thuật thành phần hệ thống có kết nối với CSDLQG về dân cư.
Bước hai, cơ quan quản lý CSDLQG về dân cư Bộ Công an cung cấp tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong CSDLQG về dân cư cho cơ quan, tổ chức có đề nghị kết nối. Ngoài ra, Bộ Công an sẽ hỗ trợ các cơ quan, tổ chức thực hiện điều chỉnh phần mềm và kiểm tra thử kỹ thuật các dịch vụ chia sẻ, khai thác thông tin trong CSDLQG về dân cư để đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định trước khi sử dụng.
Bước ba, cơ quan quản lý CSDLQG về dân cư Bộ Công an phối hợp với các đơn vị chuyên ngành như Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục Kỹ thuật nghiệp vụ thuộc Bộ Công an tiến hành kiểm tra và đánh giá việc bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức có đề nghị kết nối. Bước này được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7, nhằm đảm bảo mọi dữ liệu được kết nối và chia sẻ đều được bảo vệ khỏi các nguy cơ xâm nhập, giúp ngăn ngừa các rủi ro liên quan đến an toàn thông tin, đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu khi kết nối.
Về quy trình lưu trữ và bảo mật thông tin cá nhân sau khi tích hợp vào CSDLQG về dân cư, bước tiếp theo sau khi hoàn tất việc kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa CSDLQG về dân cư với các CSDL khác, việc lưu trữ và bảo mật thông tin cá nhân được thực hiện theo quy trình nghiêm ngặt, nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho thông tin cá nhân đã được thu thập. Quy trình này được quy định rõ trong Điều 39 Luật Căn cước năm 2023 và Điều 4 Nghị định 70/2024/NĐ-CP.
Thực tế triển khai quy trình này vẫn đối mặt với nhiều hạn chế nhất định. Trước hết, khả năng đồng bộ hóa và quản lý dữ liệu trên quy mô lớn vẫn là một thách thức, đặc biệt trong bối cảnh khối lượng thông tin ngày càng gia tăng. Các lỗ hổng bảo mật nội bộ, như việc phân quyền truy cập không rõ ràng, dễ dẫn đến nguy cơ rò rỉ hoặc lạm dụng dữ liệu. Bên cạnh đó, rủi ro mất mát dữ liệu từ sự cố kỹ thuật hoặc các cuộc tấn công mạng ngày càng tinh vi khiến hệ thống phải liên tục nâng cấp, tạo áp lực lớn về tài chính và công nghệ. Việc thiếu nhân lực chuyên môn cao trong lĩnh vực bảo mật dữ liệu cũng là một trở ngại lớn, ảnh hưởng đến hiệu quả của quy trình lưu trữ và vận hành.
Về quy trình cập nhật thông tin cá nhân, thông tin về dân cư được thu thập và cập nhật thường xuyên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý dân cư, xác minh về nhân thân của công dân hay đảm bảo an ninh xã hội. Quy trình cập nhật thông tin cá nhân bao gồm những điểm lưu ý như sau:
Thứ nhất, về quyền yêu cầu cập nhật thông tin, công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam và người đại diện hợp pháp có quyền yêu cầu cập nhật hoặc điều chỉnh thông tin cá nhân, bảo đảm thông tin chính xác và kịp thời. Hiện nay, với sự trợ giúp của ứng dụng VNeID, người dân có thể dễ dàng sửa đổi thông tin mà không cần trực tiếp ra các cơ quan quản lý. Tuy nhiên mỗi người chỉ được thay đổi 1 lần để đảm bảo tính trung thực, chính xác. Như vậy, tuy quy trình cập nhật đã được tinh gọn nhưng người dân vẫn có nguy cơ bị lộ lọt thông tin rất cao bởi cả quá trình đều diễn ra trực tuyến. Ngoài ra một số người dân vẫn chưa tiếp cận được với công nghệ hiện đại dẫn đến khó khăn trong quá trình thay đổi, thậm chí họ bỏ qua quyền được yêu cầu cập nhật thông tin của mình.
Thứ hai, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm bảo đảm rằng mọi thông tin được thu thập đầy đủ, chính xác và được nhập liệu một cách kịp thời[3]. Quá trình này không chỉ đòi hỏi các bước thu thập và chuẩn hóa dữ liệu mà còn bao gồm việc phối hợp, kiểm tra đối chiếu thông tin với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác nhằm đảm bảo tính thống nhất. Với cơ sở hạ tầng như hiện nay, việc nhập liệu thông tin vẫn phải trải qua nhiều bước phức tạp và chưa kịp thời, gây ra một số bất cập cho người dân.
Thứ ba, để hỗ trợ công dân và các cơ quan liên quan, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm niêm yết công khai các thủ tục hành chính và hướng dẫn cụ thể cách thức cập nhật, điều chỉnh thông tin.[4] Bên cạnh đó, cơ quan quản lý căn cước cũng phải bảo đảm bảo mật thông tin cá nhân, ngăn chặn các hành vi truy cập, sử dụng trái phép trong suốt quá trình quản lý và vận hành hệ thống. Bảo vệ thông tin cá nhân vẫn luôn là vấn đề được quan tâm, nhưng hiện nay vẫn chưa có một hành lang pháp lý đầy đủ và rõ ràng để điều chỉnh vấn đề này, vì vậy quá trình cập nhật thông tin cũng không tránh khỏi việc để thông tin bị lộ lọt, xâm nhập.
Thứ tư, trong các trường hợp đặc biệt, khi có sự không thống nhất giữa thông tin trong CSDLQG về dân cư và các CSDL chuyên ngành, cơ quan quản lý căn cước phải phối hợp với các cơ quan liên quan hoặc cá nhân đó để kiểm tra và điều chỉnh nhằm bảo đảm sự chính xác, nhất quán của thông tin cá nhân trong tất cả các cơ sở dữ liệu, qua đó giúp hạn chế rủi ro phát sinh trong các giao dịch hành chính và pháp lý.[5]
Cơ chế giám sát cho quá trình cập nhật thông tin chưa được đề cập quá chi tiết trong các văn bản pháp luật. Bên cạnh đó, các chế tài cụ thể về vấn đề này cũng chưa rõ ràng dẫn đến việc kiểm tra, điều chỉnh của các cơ quan quản lý không đem lại hiệu quả cao. Quá trình nhập liệu vẫn xảy ra những thiếu sót, đặc biệt trong giai đoạn chuyển đổi số từ hồ sơ giấy sang dữ liệu điện tử.
Cần hoàn thiện khung pháp lý về tích hợp thông tin trong CSDLQG
Thứ nhất, việc hoàn thiện khung pháp lý về tích hợp thông tin trong CSDLQG là hết sức cần thiết. Quy trình tích hợp thông tin hiện nay đang được quy định rải rác trong nhiều luật, cụ thể là Luật Căn cước 2023. Tuy nhiên chưa có một điều nào quy định cụ thể về các quy trình cơ bản của việc tích hợp hay các quy chuẩn riêng. Ở từng quy trình lại phải xem xét ở những luật khác nhau. Ví dụ đối với quy trình bảo mật, cần xem các quy định trong Luật An ninh mạng 2018 nhưng những hướng dẫn này vẫn chưa đủ chi tiết để áp dụng cho việc tích hợp thông tin trên quy mô lớn. Vì vậy nên xây dựng các quy định chi tiết và thống nhất bằng cách ban hành thêm các văn bản dưới luật. Những văn bản này sẽ hướng dẫn chi tiết về quy trình chuẩn hóa, tích hợp và đồng bộ dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước.
Không chỉ vậy, cần các quy định cụ thể về trách nhiệm của từng bên trong việc kiểm tra, xác minh và cập nhật dữ liệu để đảm bảo tính chính xác và an toàn. Quy trình tích hợp thông tin này vô cùng mới mẻ nên cần các quy chuẩn rõ ràng, đặc biệt là các quy chuẩn kỹ thuật bắt buộc đối với phần mềm và hệ thống để đảm bảo khả năng tương thích và bảo mật dữ liệu. Đối với người dân, cần có thêm các quy định để hướng dẫn về quyền và nghĩa vụ khi cung cấp thông tin cá nhân, quy trình yêu cầu chỉnh sửa hoặc bổ sung thông tin sai sót, cũng như bảo đảm quyền được thông báo về việc dữ liệu của họ được sử dụng như thế nào và vào mục đích gì. Đặc biệt cần bổ sung các chế tài xử phạt vi phạm dành riêng cho quy trình tích hợp thông tin nhằm đảm bảo tính răn đe và sự thực thi đúng, đầy đủ của cán bộ cũng như người dân.
Thứ hai, cần có những biện pháp cải thiện đối với cơ sở hạ tầng, nên ưu tiên đầu tư nâng cấp hệ thống kỹ thuật với các thiết bị lưu trữ hiện đại, hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu tiên tiến và xây dựng trung tâm dữ liệu dự phòng tại nhiều khu vực để tăng cường tính ổn định, giảm rủi ro mất mát, lộ lọt thông tin.
Đồng thời, cần đồng bộ hóa các tiêu chuẩn kỹ thuật giữa các cơ quan quản lý, thiết lập một bộ tiêu chuẩn chung của quốc gia về công nghệ thông tin nhằm đảm bảo khả năng kết nối và chia sẻ dữ liệu một cách hiệu quả. Ngoài ra, việc tăng cường năng lực đội ngũ chuyên môn thông qua các chương trình đào tạo chuyên sâu về quản lý dữ liệu lớn, an ninh mạng và vận hành hệ thống là rất cần thiết, kết hợp với cơ chế giám sát định kỳ để phát hiện và khắc phục kịp thời các lỗ hổng kỹ thuật. Cuối cùng, tăng cường hợp tác với các đối tác công nghệ trong và ngoài nước sẽ giúp tận dụng các giải pháp tiên tiến, đảm bảo tính bền vững và an toàn lâu dài cho hệ thống. Các biện pháp này không chỉ giải quyết những hạn chế hiện tại mà còn đặt nền tảng vững chắc cho việc vận hành hiệu quả của hệ thống CSDL quốc gia về dân cư.
Thứ ba, cần nâng cao năng lực và chuyên môn cho cán bộ trong việc tích hợp thông tin cá nhân. Trước hết, đối với cán bộ trực tiếp tham gia tích hợp, nên có thêm các chương trình đào tạo chuyên sâu về công nghệ thông tin và bảo mật thông tin cho cán bộ quản lý. Bên cạnh chuyên môn sẵn có, các cán bộ phải đảm bảo luôn cập nhật, nắm bắt các xu hướng công nghệ và biện pháp bảo mật mới nhất bởi công nghệ luôn phát triển từng ngày, các tội phạm về an ninh mạng ngày càng tinh vi hơn.
Đối với các cán bộ tham gia giải quyết các thủ tục hành chính cần đặc biệt chú trọng tập huấn về quy trình tiếp nhận, xác minh và xử lý yêu cầu cập nhật thông tin cá nhân của người dân sau khi thông tin đó đã được tích hợp. Tất cả các cán bộ ở mọi địa phương vùng miền nên được đào tạo kỹ năng ứng dụng công nghệ và quy trình nghiệp vụ giống nhau để tạo sự thống nhất, công bằng cho người dân khi giải quyết thủ tục hành chính. Bên cạnh đó, cần khuyến khích việc học tập và trao đổi kinh nghiệm quốc tế cho các cán bộ.
Thứ tư, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và vận động để các cơ quan, tổ chức và người dân hiểu được mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng và cấp bách của việc xây dựng CSDLQG về dân cư. Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền để từ đó phổ biến rộng rãi việc tích hợp thông tin đến các tầng lớp nhân dân, nâng cao nhận thức của người dân cũng như của chính các cán bộ. Khi đó, quá trình tích hợp thông tin cá nhân trong CSDLQG sẽ ngày càng hoàn thiện, góp phần tăng hiệu quả trong quản lý nhà nước và đảm bảo an sinh xã hội cho quần chúng Nhân dân.
[1] Khoản 1 Điều 10 Luật Căn cước 2023.
[2] Khoản 1, Khoản 3, Khoản 5 Điều 10 Luật Căn cước 2023.
[3] Điều 6 Luật Căn cước 2023.
[4] Khoản 2 Điều 6 Luật Căn cước 2023.
[5] Khoản 4 Điều 11 Luật Căn cước 2023.