Vướng mắc về việc ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh với người bị kết án

13/01/2024 22:08 | 4 tháng trước

(LSVN) - Luật Thi hành án hình sự 2019 có hiệu lực áp dụng từ 01/01/2020, trong đó có quy định về việc người bị kết án treo, bị phạt cải tạo không giam giữ, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không được xuất cảnh trong thời gian thử thách, trong thời gian chấp hành hình phạt. Tuy nhiên, việc ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phải bằng quyết định riêng hay trong cùng quyết định thi hành án, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, thời điểm ban hành và có bắt buộc phải ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh không đang là vướng mắc trên thực tế cần có hướng dẫn cụ thể.

Ảnh minh họa.

Thứ nhất: Về hình thức và thời điểm ra Quyết định tạm hoãn xuất cảnh

Theo quy định tại Điều 24, 25, 36, 37 Luật Thi hành án hình sự về thủ tục và thi hành quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù không quy định về việc người bị kết án được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù không được xuất cảnh.

Tại khoản 1 Điều 84; khoản 1 Điều 96, Luật thi hành án hình sự quy định về quyết định thi hành án treo và quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ và Điều 66 Bộ luật hình sự về tha tù trước hạn có điều kiện đều không có quy định về việc khi ra Quyết định thi hành án treo, Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện phải có nội dung người bị kết án không được xuất cảnh.

Như vậy, pháp luật không quy định trong các quyết định hoãn, 1 đình chỉ chấp hành hình phạt tù, thi hành án treo, thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, tha tù trước thời hạn có điều kiện phải có nội dung “tạm hoãn xuất cảnh cũng như không quy định thời điểm phải ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Do vậy, Khi ban hành các quyết định như trên thì không phải ban hành nội dung “tạm hoãn xuất cảnh” trong các quyết định.

Hơn nữa, theo khoản 10 Điều 37 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của Công dân Việt nam năm 2019 (có hiệu lực từ 01/7/2020) quy định: Người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này chỉ được ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và đối với trường hợp liên quan đến vụ án, vụ việc đang thuộc thẩm quyền giải quyết.

Nên theo các quy định trên thì quyết định tạm hoãn xuất cảnh phải được ban hành bằng một văn bản riêng và ra đồng thời với quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, quyết định thi hành án treo, quyết định thi hành án cải tạo không giam giữ, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Đối với các trường hợp đã ra quyết định thi hành án trước ngày 01/01/2020 mà chưa ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì cơ quan, người có thẩm quyền phải ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh.

Thứ hai: Về tính bắt buộc ra Quyết định tạm hoãn xuất cảnh

Tại khoản 1 Điều 28 Luật Xuất cảnh, Nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định thì người nước ngoài chỉ có thể bị tạm hoãn xuất cảnh chủ không phải dương nhiên bị tạm hoãn xuất cảnh.

Tuy nhiên, theo Luật Thi hành án hình sự 2019 (có hiệu lực từ 01/01/2020) quy định về các trường hợp không được xuất cảnh như sau:

Khoản 3 Điều 67: Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không được xuất cảnh trong thời gian thử thách.

Khoản 4 Điều 92: Người được hưởng án treo không được xuất cảnh trong thời gian thử thách.

Khoản 4 Điều 100: Người chấp hành án (cải tạo không giam giữ) không được xuất cảnh trong thời gian chấp hành án.

Và theo quy định tại khoản 2 Điều 36; khoản 2 Điều 37 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của Công dân Việt nam năm 2019 thì những Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo Luật thi hành án hình sự” thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh. Cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện, thi hành án treo, thi hành án phạt cải tạo không giam giữ có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này.

Như vậy, Chánh án Tòa án đã ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, thi hành án treo, thi hành án phạt cải tạo không giam giữ; Hội đồng xét tha tù trước thời hạn có điều kiện có thẩm quyền ra Quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo khoản 2 Điều 36 Luật Xuất cảnh, Nập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019.

Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng vấn đề này cũng có vướng mắc là thực tế là cơ quan, người có thẩm quyền có bắt buộc phải ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với đối tượng thuộc khoản 3 Điều 67; khoản 4 Điều 92;, khoản 4 Điều 100 Luật Thi hành án hình sự 2019; đối tượng thuộc khoản 2 Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của Công dân Việt nam năm 2019 hay chỉ trong trường hợp xét thấy cần thiết.

Về vấn đề này, chúng ta cần so sánh các khoản của Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của Công dân Việt nam, các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh phải có các điều kiện cụ thể như sau:

Đối với bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tổ thì phải có điều kiện: “Qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự”. Đối với người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự thì phải có điều kiện: “Nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án”.

Đối với người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức dạng có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự thì phải có điều kiện: “nếu có căn cử cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án”.

Đối với người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì phải có điều kiện: “xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn”.

Đối với người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh thì phải có điều kiện: “Có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn”.

Đối với người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm thì phải có điều kiện: “Xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh”.

Còn đối với người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự thì không có quy định về điều kiện khác để ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Vì về bản chất, họ đang là người có nghĩa vụ phải thi hành hình phạt chính của bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Do vậy, cơ quan, người có thẩm quyền ra Quyết định thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo, Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện mà còn thời gian thử thách, Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ mà còn thời hạn chấp hành án, Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù, Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thì bắt buộc phải ra một quyết định riêng về tạm hoãn xuất cảnh.

Thứ ba: Đề xuất giải pháp

Pháp luật không quy định rõ hình thức, thời điểm và tính bắt buộc phải ban hành quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án. Để nguyên tắc “Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án” được thực thi triệt để, đồng thời giảm thủ tục hành chính, thì cần sửa đổi, bổ mẫu mới theo hướng cơ quan, người có thẩm quyền khi ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định thi hành án treo, quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ sẽ đưa quyết định tạm hoãn xuất cảnh trong cùng một quyết định.

VŨ VIỆT PHƯƠNG

Toà án Quân sự khu vực - Quân khu 1

Tội ‘Phá thai trái phép’ theo quy định của BLHS: Một số đề xuất, kiến nghị hoàn thiện